1.1.1. Phản ứng tạo ra kết tủa

Thí nghiệm 1:na2so4 + bacl2

Các em chú ý thao tác thí nghiệm và hiện tượng quan sát được.

Video 1: phản hồi của na2so4 và bacl2

  • Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa trắng
  • Giải thích: Do na2so4 và bacl2 phản ứng tạo kết tủa trắng baso4
  • Phương trình phản ứng: na2so4 + bacl2 → baso4 + 2nacl (1)
  • Na2so4 và bacl2 đều là chất điện li mạnh nên trong dung dịch phân li ra 4 ion. Sự kết hợp giữa ion ba2+ và so42- tạo ra kết tủa baso4 màu trắng

    Vậy bản chất của phản ứng là: ba2+ và so42-→baso4(2)

    Công thức (1) được gọi là phương trình phân tử.

    Phương trình (2) được gọi là phương trình ion thu gọn

    Cách chuyển phương trình phân tử thành phương trình ion thu gọn

    • Bước 1: Chuyển tất cả các chất vừa tan và chất điện li mạnh thành ion, còn chất kết tủa và chất điện li yếu tồn tại ở dạng phân tử. Toàn điểm:
    • \(2n{a^ + } + s{o_4}^{2 – } + b{a^{2 + }} + 2c{l^ – } \to bas{o_4} + 2n{a ^ + } + 2c{l^ – }\)

      • Bước 2: Loại bỏ các ion không tham gia phản ứng:
      • \(s{o_4}^{2 – } + b{a^{2 + }} \to bas{o_4}\)

        Kết luận

        • Phương trình ion thu gọn thể hiện bản chất của các phản ứng trong dung dịch chất điện li.
        • Điều kiện: Các ion có thể kết hợp với nhau để tạo thành kết tủa (không tan hoặc ít tan)
        • 1.1.2. phản ứng tạo thành chất điện li yếu

          Phản ứng tạo thành nước

          Các em chú ý thao tác thí nghiệm và hiện tượng quan sát được.

          Video 2: Phản ứng giữa naoh và hcl

          • Triệu chứng: Mất màu hồng.
          • Mô tả: Ban đầu trong một chiếc cốc với naoh. Khi cho dung dịch phenolphtalein vào môi trường kiềm thì dung dịch chuyển sang màu hồng. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch HCl vào cốc đến khi trung hòa hết kiềm và cốc có tính axit. Trong môi trường axit, dung dịch phenolphtalein không màu.
          • Hoàn thành phương trình ion: \(n{a^ + } + o{h^ – } + {h^ + } + c{l^ – } \to n{a^ + } + c{ l ^ – } + {h_2}o\)
          • Phương trình ion ngắn: \(o{h^ – } + {h^ + } \to {h_2}o\)
          • Phản ứng tạo thành axit yếu

            Các em chú ý thao tác thí nghiệm và hiện tượng quan sát được.

            Video 3:phản ứng của ch3coona và hcl

            • Hiện tượng: Dung dịch mất màu hồng, có mùi dấm chua.
            • Giải thích: Dung dịch ch3coona là dung dịch muối của bazơ mạnh và gốc axit yếu nên tạo môi trường kiềm. Vì vậy khi nhỏ vài giọt dung dịch phenolphtalein vào cốc sẽ chuyển sang màu hồng. Khi thêm dung dịch axit clohiđric vào, xảy ra phản ứng trung hòa toàn bộ clo cho đến khi axit còn lại và dung dịch mất màu hồng. Nguyên nhân là do trong môi trường axit, phenolphtalein không màu. Mùi giấm chua là mùi của các sản phẩm tạo thành ch3cooh.
            • Phương trình phân tử: ch3coona+hcl → ch3cooh+hcl
            • Phương trình ion ngắn: \(c{h_3}co{o^ – } + {h^ + } \to c{h_3}cooh\)
            • 1.1.3. Phản ứng thể khí

              Các em chú ý thao tác thí nghiệm và hiện tượng quan sát được.

              Video 4:phản ứng của na2co3 với hcl

              • Hiện tượng: Xuất hiện bong bóng không màu
              • Giải thích: Khí không màu là khí co2 được tạo thành từ phản ứng giữa na2co3 và hcl
              • Phương trình phân tử: hcl+na2co3 → nacl+h2o+co2
              • Phương trình ion chuẩn: \({h^ + } + crau_3}^{2\_} \to clau_2} + {h_2}o\)
                • Phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng ion.
                • Sự chuyển hóa chất điện ly trong dung dịch chỉ xảy ra khi các ion kết hợp với nhau để tạo thành ít nhất một trong các chất sau: chất kết tủa, chất điện ly yếu, chất khí

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.