New Zealand (hay New Zealand, Tân Tây Lan như người Việt quen gọi) là một đảo quốc ở phía Tây Nam Thái Bình Dương, chỉ mất khoảng 8-9 tiếng bay thẳng từ Việt Nam. Đây là một quốc gia rất phát triển với thu nhập cao và được đánh giá cao trong nhiều bảng xếp hạng thế giới về chất lượng cuộc sống, thu nhập trung bình, môi trường, chỉ số hạnh phúc, sức khỏe, giáo dục, quyền tự do dân sự, tự do kinh tế và nhiều thứ khác.

Hãy cùng hisa tìm hiểu về đất nước này nhé! Bài viết rất đầy đủ, bạn hãy cố gắng đọc hết bài viết để không bỏ sót thông tin quan trọng nào.

Hồ sơ quốc gia New Zealand

Chính phủ và các thể chế chính trị

New Zealand là một nền dân chủ nghị viện và quân chủ lập hiến, nhưng hiến pháp của nước này không được quy định. Nữ hoàng Elizabeth II là nữ hoàng của New Zealand và do đó là nguyên thủ quốc gia.

Đại diện cho Nữ hoàng là Toàn quyền, người được bà bổ nhiệm theo lời khuyên của Thủ tướng. Toàn quyền có thể thực hiện các đặc quyền của hoàng gia, chẳng hạn như xem xét các trường hợp bất công và bổ nhiệm các bộ trưởng, đại sứ và các quan chức nhà nước quan trọng khác, và trong một số ít trường hợp, cũng có thể thực hiện các quyền hạn dành riêng (chẳng hạn như quyền giải tán quốc hội hoặc từ chối sự chấp thuận của hoàng gia đối với một hóa đơn) trở thành luật).

Quyền lực của quốc vương và tổng thống bị ràng buộc bởi hiến pháp và thường không thể được thực thi nếu không có sự tư vấn của các bộ trưởng.

Địa lý

Nằm gần tâm bán cầu, New Zealand bao gồm hai đảo chính và một số đảo nhỏ hơn. Hai hòn đảo chính (Đảo Bắc, hay te ika-a-māui và Đảo Nam, hay te waipounamu) được ngăn cách bởi Eo biển Cook, rộng 22 kilômét (14 dặm) tại điểm hẹp nhất. Ngoài Quần đảo Bắc và Nam, năm hòn đảo có người sinh sống lớn nhất là Đảo Stewart (băng qua eo biển Foveau), Đảo Chatham, Đảo Great Barrier (ở Vịnh Hauraki), Đảo Deville (ở Eo biển Marlborough) và Đảo Waiheke (khoảng 22 km (14 dặm) từ trung tâm Auckland.

Khí hậu

Khí hậu của New Zealand chủ yếu là ôn đới hải dương, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 10°C ở phía nam đến 16°C ở phía bắc. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất mọi thời đại là 42,4 °C tại Rangiolla, Canterbury và -25,6 °C tại Ranfley, Otago.

Các điều kiện khác nhau từ cực kỳ ẩm ướt ở bờ biển phía tây của Đảo Nam đến gần như khô hạn ở trung tâm Otago và nội địa Canterbury và lưu vực Mackenzie ở phía bắc cận nhiệt đới. Trong số bảy thành phố lớn nhất, Christchurch là nơi khô hạn nhất, với lượng mưa trung bình hàng năm chỉ là 640mm (25 inch), trong khi Wellington là nơi ẩm ướt nhất, với lượng mưa gần gấp đôi. Auckland, Wellington và Christchurch trung bình có hơn 2.000 giờ nắng mỗi năm.

Khu vực nam và tây nam Nam Đảo mát mẻ, nhiều mây với khoảng 1.400 – 1.600 giờ nắng; phía bắc và đông bắc Nam Đảo là nơi nắng nhiều nhất cả nước với khoảng 2.400 – 2.500 giờ nắng. Mùa tuyết điển hình là từ đầu tháng 6 đến đầu tháng 10, mặc dù có thể có gió lạnh hơn ngoài mùa này. [168] Tuyết rơi phổ biến ở phần phía đông và phía nam của Đảo Nam và vùng núi trên khắp đất nước.

| >>>Kiểm tra bảo hiểm khách sạn ở Thụy Sĩ – thử việc miễn phí sau khi tốt nghiệp? Bạn đang thực sự nhận được “giá trị lớn” nào? 20h Thứ Bảy ngày 26/11/2022, tham gia buổi gặp gỡ trực tuyến với đại diện của 4 trường hàng đầu về ngành khách sạn Thụy Sỹ tại đây – Tư vấn – Giải mã

Bảng dưới đây liệt kê tiêu chuẩn khí hậu của những tháng nóng nhất và lạnh nhất ở 6 thành phố lớn nhất của New Zealand. Các thành phố ở Đảo Bắc thường ấm nhất vào tháng Hai. Các thành phố ở Đảo Nam nóng nhất vào tháng Giêng.

Kinh tế New Zealand

New Zealand là quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, xếp thứ 16 về Chỉ số phát triển con người năm 2018 và thứ 3 về Chỉ số tự do kinh tế năm 2018.

Đây là nền kinh tế có thu nhập cao với tổng sản phẩm quốc nội (gdp) danh nghĩa trên đầu người là 36.254 USD. Đơn vị tiền tệ là đồng đô la New Zealand, được gọi một cách không chính thức là “đồng đô la kiwi”; đồng tiền này cũng được lưu hành ở Quần đảo Cook, Neway, Tokelau và Quần đảo Pitcairn

| >>> Đọc thêm bài viết: Du học New Zealand nên chọn ngành nào?

Doanh nghiệp

New Zealand phụ thuộc rất nhiều vào thương mại quốc tế, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. Xuất khẩu chiếm 24% sản lượng, khiến New Zealand dễ bị ảnh hưởng bởi giá cả hàng hóa quốc tế và suy thoái kinh tế toàn cầu. Thực phẩm chiếm 55% xuất khẩu của đất nước trong năm 2014; gỗ là nguồn thu nhập lớn thứ hai (7%). Tính đến tháng 6 năm 2018, các đối tác thương mại lớn của New Zealand là Trung Quốc (27,8 tỷ đô la New Zealand), Úc (26,2 tỷ đô la Mỹ), Liên minh châu Âu (22,9 tỷ đô la Mỹ), Hoa Kỳ (17,6 tỷ đô la Mỹ) và Nhật Bản (8,4 tỷ đô la Mỹ).

Vào ngày 7 tháng 4 năm 2008, New Zealand và Trung Quốc đã ký Hiệp định Thương mại Tự do Trung Quốc-New Zealand và Trung Quốc đã ký với các nước phát triển.

Dịch vụ là lĩnh vực lớn nhất của nền kinh tế, tiếp theo là sản xuất và xây dựng, sau đó là nông nghiệp và khai thác nguyên liệu thô. Du lịch đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp 12,9 tỷ USD (5,6%) vào GDP của New Zealand năm 2016 và hỗ trợ 7,5% lực lượng lao động. Lượng khách du lịch quốc tế dự kiến ​​sẽ tăng với tốc độ hàng năm là 5,4% cho đến năm 2022. Đọc thêm về thương mại New Zealand tại đây

Cơ sở vật chất

Năm 2015, các nguồn năng lượng tái tạo (chủ yếu là địa nhiệt và thủy điện) cung cấp 40,1% tổng nguồn cung cấp năng lượng của New Zealand. Năm 2015, riêng năng lượng địa nhiệt đã chiếm 22% năng lượng của New Zealand.

Cung cấp nước và vệ sinh nói chung là tốt. Các chính quyền khu vực cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng, xử lý nước và phân phối cho hầu hết các khu vực phát triển.

Mạng lưới giao thông của New Zealand bao gồm 94.000 kilômét (58.410 dặm) đường bộ, bao gồm 199 kilômét (124 dặm) đường cao tốc và 4.128 kilômét (2.565 dặm) đường sắt. Hầu hết các thành phố và thị trấn lớn đều có dịch vụ xe buýt, nhưng ô tô cá nhân là phương tiện giao thông chính. Đường sắt được tư nhân hóa vào năm 1993 nhưng đã bị chính phủ quốc hữu hóa từ năm 2004 đến 2008.

Kiwirail thuộc sở hữu nhà nước hiện đang vận hành tuyến đường sắt, ngoại trừ các dịch vụ đi lại ở Auckland và Wellington, được vận hành bởi transde và metlink tương ứng.

Đường sắt chạy qua đất nước, mặc dù hầu hết các tuyến hiện nay chở hàng hóa hơn là hành khách. Hầu hết du khách quốc tế đến New Zealand bằng đường hàng không.Có sáu sân bay quốc tế, nhưng hiện tại chỉ có sân bay Auckland và Christchurch có kết nối trực tiếp đến các quốc gia khác ngoài Úc hoặc Fiji.

Sống ở New Zealand

>>>Bạn có biết rằng cơ hội nộp hồ sơ du học của bạn sẽ tăng gấp đôi nếu bạn kết nối trực tiếp với nhà tuyển dụng quốc tế của một trường đại học? Nhưng làm sao để có thể kết nối khi luật gpdr thắt chặt thông tin này, bạn đọc thêm tại đây

Những ngôn ngữ nào được nói ở New Zealand?

Tiếng Anh là ngôn ngữ chính ở New Zealand, được 95,4% dân số sử dụng. Tiếng Anh New Zealand tương tự như tiếng Anh Úc, và nhiều người ở bán cầu bắc không thể phân biệt trọng âm.

Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa phương ngữ tiếng Anh New Zealand và các phương ngữ tiếng Anh khác là sự thay đổi của nguyên âm ngắn đứng trước: âm “i” ngắn (như trong “kit”) đã thay đổi. Tập trung vào schwa (“a” trong “dấu phẩy” và “về”); âm “e” ngắn (như trong “dress”) đã trở thành âm “i” ngắn; âm “a” ngắn (như trong “trap”) có trở thành Đổi thành chữ “e” ngắn.

Tôn giáo

Thiên chúa giáo là tôn giáo chiếm ưu thế ở quốc gia New Zealand, mặc dù xã hội của nước này là một trong những xã hội thế tục nhất trên thế giới. Trong cuộc điều tra dân số năm 2018, 44,7% số người được hỏi theo một hoặc nhiều tôn giáo, trong đó có 37,0% theo đạo Cơ đốc. 48,5% khác cho biết họ không theo tôn giáo nào. Trong số những người thuộc các giáo phái Cơ đốc cụ thể, phản ứng hàng đầu là Anh giáo (6,7%), Công giáo La Mã (6,3%) và Trưởng lão (4,7%). .

Các tôn giáo ratana và ratana dựa trên Maori (1,2%) cũng có nguồn gốc Cơ đốc giáo.

Những thay đổi về nhập cư và nhân khẩu học trong những thập kỷ gần đây đã thúc đẩy sự phát triển của các nhóm tôn giáo thiểu số như Ấn Độ giáo (2,6%), Hồi giáo (1,3%), Phật giáo Cơ đốc giáo (1,1%)Người theo đạo Sikh (0,9%). Vùng Auckland thể hiện sự đa dạng tôn giáo lớn nhất

Hệ thống giáo dục của New Zealand

| >>> Xem thêm bài viết: Du học New Zealand: Những điều cần biết!

Thức ăn

Món ăn quốc gia của New Zealand được mô tả là món ăn của Vành đai Thái Bình Dương, kết hợp giữa ẩm thực bản địa của người Maori với truyền thống ẩm thực đa dạng do những người định cư và người nhập cư từ Châu Âu, Polynesia và Châu Á giới thiệu.

Sản phẩm ở New Zealand Hầu hết các loại cây trồng và vật nuôi, chẳng hạn như ngô, khoai tây và lợn, được sản xuất từ ​​cả đất liền và biển, những thứ này dần dần được những người định cư châu Âu đầu tiên đưa vào. Các nguyên liệu hoặc món ăn đặc biệt bao gồm thịt cừu, cá hồi, kōura (tôm càng), sò nạo vét, cá mồi trắng, pāua (bào ngư), hến, sò điệp, papis và tuatua (hai loại động vật có vỏ. New Zealand), kmara (khoai lang) và pavlova (được coi là món ăn dân tộc).

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.