Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015

Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:

“Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

1. In, phát hành, mua, bán trái phép hóa đơn nộp NSNN, biên lai thu tiền từ 50 ký tự trở xuống và 100 ký tự, hóa đơn, chứng từ từ trên 10 ký tự đến dưới 30 ký tự hoặc thu lợi bất chính từ VND 30.000.000 đồng trở xuống 100.000.000 đồng, phạt tiền 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội nào sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:

a) được tổ chức;

b) mang tính chất chuyên nghiệp;

c) lạm dụng quyền hạn;

d) Hóa đơn chứng từ có 100 chữ số trở lên hoặc 30 chữ số trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Làm thất thu ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, nghề hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại vi phạm quy định tại Điều này thì bị phạt tiền như sau:

a) Phạm tội quy định tại khoản 1 điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Vi phạm một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Người nào vi phạm quy định tại Điều 79 của luật này thì bị đình chỉ kinh doanh vĩnh viễn;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm hoạt động thương mại, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực từ khoản 01 đến khoản 03 hoặc cấm huy động vốn từ khoản 01 đến khoản 03. “

Phân tích Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm trong trường hợp này là lệnh quản lý hành chính nhà nước về hóa đơn, lệnh quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.

Đối tượng của tội phạm là hóa đơn, chứng từ cần thu nộp ngân sách nhà nước

Hóa đơn là chứng từ kế toán được lập khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Hóa đơn được cung cấp dưới hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.

Chứng từ là tài liệu dùng để ghi chép thông tin khấu trừ, nộp thuế, các khoản thu thuế, phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế. Các tài liệu theo quy định của Đạo luật này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí và lệ phí được nộp dưới dạng điện tử hoặc bản in hoặc tự in.

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tôi là in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu ngân sách nhà nước… 03 hành vi.

Theo quy định tại Nghị định số 123/2020/nĐ-cp ngày 19/10/2020 về hóa đơn, chứng từ thì việc in, phát hành hóa đơn, chứng từ phải nộp cho cơ quan thuế để thực hiện.

Theo từ điển tiếng Việt, in ấn là việc làm thành nhiều bản bằng các phương pháp và kỹ thuật khác nhau. In lậu chứng từ hóa đơn là tạo lập nhiều khống (mẫu hóa đơn chứng từ) thông qua công nghệ in giấy bất hợp pháp.

Phân phối đề cập đến việc bán hoặc phân phối sản phẩm hoặc tài liệu. Lập hóa đơn, chứng từ sai quy định là lừa dối cơ quan quản lý hóa đơn, chứng từ, lập hóa đơn, chứng từ hoàn toàn giống với hóa đơn, chứng từ do cơ quan thuế phát hành.

Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ là hành vi mua bán hóa đơn, chứng từ giả, lừa đảo cơ quan quản lý hóa đơn, chứng từ nhằm thu lợi bất chính.

Hậu quả của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Tội này được tính từ thời điểm in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn thu ngân sách quốc gia, hóa đơn có trên 50 chữ số hoặc hóa đơn, chứng từ có trên 10 chữ số. Thu lợi bất chính 30.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp số lượng hóa đơn, chứng từ được in, phát hành, mua bán trái phép không đáp ứng các quy định nêu trên thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì người đó vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm có thể là người trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại.

Nếu chủ đề là cá nhân

BLHS không quy định năng lực trách nhiệm hình sự là gì nhưng Điều 21 BLHS quy định người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thì được miễn trách nhiệm hình sự. Do đó, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Do đó, người phải chịu trách nhiệm hình sự phải là người đã thực hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, đồng thời có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 12 BLHS quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Người trên 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác nhau. Người đủ 14 tuổi và chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nhất là đối với tội phạm có tình tiết nghiêm trọng chưa được quy định tại Chương 18 BLHS. Do đó, chủ thể của tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu, nộp NSNN phải là người đủ 16 tuổi.

Chủ thể của tội phạm có thể là một cá nhân thực hiện tội phạm một mình hoặc một nhóm người cùng thực hiện tội phạm.

Chủ thể tội phạm của vụ án là pháp nhân thương mại

Quy định chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại là quy định hoàn toàn mới, lần đầu tiên được ghi nhận trong BLHS 2015, quy định rõ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý của pháp nhân thương mại. Điều 75 Bộ luật Hình sự quy định như sau: :

“Điều 75 Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại”

1.Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại;

b) tội phạm được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

c) hành vi vi phạm được thực hiện dưới sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

d) Chưa hết thời hiệu tố tụng hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

2. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. “

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội cố ý cẩu thả có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội biết trước hậu quả, nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, có ý muốn thực hiện tội phạm hoặc mặc dù không muốn nhưng cố ý để hậu quả xảy ra.

Động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, các đối tượng in, phát hành và mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu NSNN luôn vì tư lợi, tâm lý của người kinh doanh là càng trốn thuế thì càng được hưởng lợi.

Mức hình phạt của Điều 203 BLHS

Điều 203 “Luật Hình sự” quy định 03 khung hình phạt đối với các tội về nhân thân và 04 khung hình phạt đối với các tội về pháp nhân như sau:

Hình phạt đối với tội phạm cá nhân

– Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, biên lai nộp NSNN, hóa đơn, chứng từ không có mẫu, có các số từ 50 đến 100 hoặc các số từ 10 đến 10. nếu có dưới 30 hoặc thu lợi bất chính 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trở xuống, thì bị phạt tiền 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc 06 tháng tù. Lên đến 3 năm.

– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) được tổ chức;

b) mang tính chất chuyên nghiệp;

c) lạm dụng quyền hạn;

d) Hóa đơn chứng từ có 100 chữ số trở lên hoặc 30 chữ số trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Làm thất thu ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

– Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc hoặc làm công việc nhất định trong thời gian 01-05.

Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

– Phạm tội quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

p>

– Đình chỉ kinh doanh vĩnh viễn trong trường hợp vi phạm quy định tại Điều 79 của Luật này;

Khung hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 đến 03, hoặc cấm gây quỹ từ năm 2001 đến năm 2003 bị cấm.

Trên đây là nội dung về tội danh được quy định tại Điều 203 BLHS. Mọi thắc mắc về vấn đề này bạn có thể liên hệ với Trần Luật và JV để được hỗ trợ nhanh nhất.

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.