Tôi. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội bộ
– Cân bằng nội môi là môi trường bên trong cơ thể. Bao gồm các yếu tố vật lý và hóa học.
– Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống diễn ra bình thường.
-Khi các điều kiện lý hóa của môi trường bên trong (máu, bạch huyết và dịch kẽ) biến động không giữ được ổn định (mất cân bằng môi trường) sẽ gây ra những biến đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí dẫn đến để động vật chết.
p>
Hai. Sơ lược về cơ chế duy trì cân bằng nội môi– Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể hay còn gọi là thụ thể. Bộ phận này tiếp nhận các kích thích từ môi trường (bên trong, bên ngoài), hình thành các xung thần kinh và truyền đến bộ phận điều khiển.
-Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc các tuyến nội tiết. Cơ quan này có chức năng kiểm soát hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi tín hiệu thần kinh hoặc nội tiết tố.
– Bộ phận điều hành: Là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… dựa vào tín hiệu thần kinh hoặc nội tiết tố từ bộ điều khiển để tăng giảm hoạt động, từ đó đưa môi trường trở lại cân bằng. , trạng thái ổn định.
– Phần phản ứng ngược lại với người nhận kích thích được gọi là phần giật lùi.
Ba. Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
– Thận tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu bằng cách tái hấp thu hoặc bài tiết nước và các chất hòa tan trong máu.
– Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao (do ăn mặn, ra mồ hôi nhiều…) $ \rightarrow$ thận tăng cường tái hấp thu nước trở lại máu đồng thời con vật có cảm giác khát nước $ \ $ \rightarrow$ in rightarrow$ Uống nước giúp cân bằng áp suất thẩm thấu.
– Khi áp suất thẩm thấu trong máu giảm $ \rightarrow$ thận tăng bài tiết nước $ \rightarrow$ duy trì áp suất thẩm thấu.
– Thận còn bài tiết các chất cặn bã như: urê, creatinin…
2. Vai trò của gan
– Gan điều hòa nồng độ nhiều chất trong huyết tương như: protein, chất hòa tan và glucose trong máu.
– Lượng đường trong máu sau ăn tăng $ \rightarrow$ Tuyến tụy tiết insulin khiến gan chuyển hóa glucose thành dự trữ glycogen, đồng thời kích thích tế bào tiếp nhận và sử dụng glucose $ \ rightarrow $ Lượng đường trong máu giảm và duy trì ở mức ổn định.
– Trong thời gian đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucose hơn $ \rightarrow$ Lượng đường trong máu giảm $ \rightarrow$ Tuyến tụy tiết ra glucagon để giúp gan chuyển hóa glycogen thành glucose và đưa vào máu $ \rightarrow $ glucose trong máu mức độ tăng lên và duy trì ổn định.
Bốn. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng nội
– Hoạt động của các tế bào, các cơ quan sẽ luôn sản sinh ra các chất $co_{2}$, axit lactic… có thể làm thay đổi $ph$ của máu và làm rối loạn các hoạt động của cơ thể.
-Khi các ion này có mặt trong máu, hệ thống đệm có khả năng loại bỏ $h^{+}$ hoặc $oh^{-}$$\rightarrow$ để duy trì $ph$ trong máu .
– Trong máu có 3 hệ đệm:
+ Hệ đệm bicacbonat: ${h_2}c{o_3}$/$nahc{o_3}$.
+ Dung dịch đệm phốt phát: $na{h_2}p{o_4}$/$nahpo_4^ – $.
+Hệ đệm đạm (protein).
$ \rightarrow$ Trong số các hệ đệm, hệ đệm protein là hệ đệm mạnh nhất.
– Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa $ph$ cân bằng nội môi.
+ Phổi điều chỉnh $ph$ trong máu bằng cách bài tiết $co_{2}$ khi tăng khí $co_{2}$ tăng $h^{+}$.
+ Thận bài tiết $h^{+}$, tái hấp thu $na^{+}$, bài tiết $nh_{3}$… $ \rightarrow$ điều hòa $ph$.