Tài liệu đính kèm Tóm tắt lý thuyết môn Toán lớp 6 bài 3: Sách tranh chân trời sáng tạo tinh tế, chi tiết kết hợp với các bài tập tự luận chọn lọc giúp các em nắm vững kiến thức trọng tâm và ôn luyện tốt môn Toán lớp 6.
Lý thuyết Toán lớp 6 Bài 3: Biểu đồ
6 Video bài học Giải toán: Sơ đồ hình – Tầm nhìn sáng tạo
Một. Minh họa lý thuyết
1. Biểu đồ hình ảnh
• Biểu đồ biểu thị dữ liệu bằng ký hiệu hoặc hình ảnh.
Một biểu tượng (một hình ảnh) có thể thay thế nhiều đối tượng.
Ví dụ
Số lượng tivi (tv) bán ra của một siêu thị điện máy qua các năm.
2. Cách đọc biểu đồ
• Bước 1: Xác định số lượng đối tượng mà biểu tượng (hình ảnh) có thể thay thế.
• Bước 2: Nhân số với số thay thế đã chỉ định để tìm dữ liệu của đối tượng tương ứng.
Ví dụ
Số lượng tivi (tv) bán ra của một siêu thị điện máy qua các năm.
Dòng thứ hai:
Năm 2016 ứng với 2 biểu tượng nên số tivi bán ra trong năm 2016 là:
2.500 = 1.000 (TV).
3. Từng bước vẽ
• Bước 1: Chuẩn bị
– Chọn một biểu tượng (hình ảnh) đại diện cho dữ liệu sẽ được đại diện.
– Xác định mỗi biểu tượng (hình ảnh) thay thế bao nhiêu đối tượng.
• Bước 2: Vẽ biểu đồ
– Biểu đồ hình ảnh thường bao gồm 2 cột:
– Cột 1: Danh mục đối tượng thống kê.
+ Cột 2: Vẽ ký hiệu thay thế cho đủ số lượng đối tượng.
• Bước 3: Viết tên biểu đồ và tiêu đề cho từng ký hiệu trong biểu đồ hình.
b. Bài tập thực hành
bài 1. Hưởng ứng Ngày trồng cây, các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đã tổ chức các chiến dịch trồng cây ở lớp 8 và lớp 9. Số lượng cây trên mỗi khối được thể hiện trong bảng dưới đây. Bản đồ:
a) Em hãy cho biết học sinh lớp 8 và lớp 9 đã trồng được tất cả bao nhiêu cây?
b) Nếu cứ hai học sinh trồng được một cây thì khối lớp chín có bao nhiêu học sinh?
Hướng dẫn giải quyết:
a) Số cây khối 8 trồng được là:
3.20 + 1.10 = 70 (cây)
Số cây khối 9 trồng được là:
4,20 = 80 (cây)
Số cây thích hợp trồng của khối lớp 8 và lớp 9 THPT:
70 + 80 = 150 (cây)
b) Nếu cứ hai học sinh trồng được một cây thì số học sinh khối 9 trường phổ thông đó là:
80,2 = 160 (sinh viên)
Vậy học sinh lớp 8 và lớp 9 đã trồng 150 cây và học sinh lớp 9 có 160 học sinh.
bài 2. Biểu đồ bên dưới hiển thị số lần ô tô đỗ trong bãi đỗ theo ngày trong tuần.
a) Em hãy lập bảng thống kê số ô tô vào bãi gửi xe vào các ngày trong tuần?
b) Ngày nào bạn điều nhiều xe nhất, ngày đó điều bao nhiêu xe?
c) Ngày nào giao ít xe nhất và ngày đó giao bao nhiêu xe?
Hướng dẫn giải quyết:
a) Vì mỗi ký hiệu tương ứng với 3 ô tô nên số ô tô gửi vào bãi xe ngày thường là:
Thứ hai: 5,3 = 15 (ô tô)
Thứ ba: 7,3 = 21 (ô tô)
Thứ tư: 3,3 = 9 (ô tô)
Thứ năm: 4,3 = 12 (ô tô)
Thứ sáu: 6,3 = 18 (ô tô)
Chúng tôi có bảng thống kê số lượng ô tô vào bãi xe các ngày trong tuần:
Các ngày trong tuần
Thứ Hai
Thứ Ba
Thứ tư
Vị trí thứ năm
Thứ Sáu
Số xe
15
21
9
12
18
b) Ngày thứ ba được cử tối đa 21 xe.
c) Ít nhất 9 chiếc xe đã được gửi đi vào thứ Tư.
bài 3. Trong giải bóng đá cấp trường, bạn ghi 3 bàn, bạn ghi 9 bàn, bạn thắng 12 bàn.
Nếu bạn chọn biểu tượng đại diện cho 3 bàn thắng, hãy tạo biểu đồ thể hiện số bàn thắng mà mỗi cầu thủ ghi được.
Hướng dẫn giải quyết:
Vì mỗi biểu tượng đại diện cho 3 mục tiêu nên:
Số biểu tượng tương ứng với mục tiêu của bạn là 1;
Số biểu tượng tương ứng với số bàn thắng là 3;
Số biểu tượng tương ứng với số bàn thắng là 4.
Ta có hình sau:
Xem phần tóm tắt chi tiết hơn về lý thuyết toán học về những ý tưởng hay:
Bài 2: Biểu diễn dữ liệu trong bảng
Bài 4: Biểu đồ cột – Biểu đồ cột kép
Chương 4: Một số yếu tố thống kê
Bài 1: Phân số có tử số và mẫu số nguyên
Bài 2: Tính chất cơ bản của phân số