Tập tính của động vật là gì và nó có ý nghĩa như thế nào trong đời sống của động vật? Có bao nhiêu tập tính và chúng được hình thành như thế nào? Hãy cùng tham khảo nội dung bài viết này

Tôi. Bộ đồ thú

Tập tính là một loạt phản ứng của động vật trước các kích thích của môi trường (trong hoặc ngoài cơ thể)

Ví dụ: Khi hổ săn mồi, chúng áp sát con mồi rồi nhảy hoặc đuổi theo tiền gần con mồi.

Tiếp cận, nhảy và đuổi theo những hoạt động này là chuỗi phản ứng của báo hoa mai để có thể săn mồi → đảm bảo rằng báo hoa mai có thể bắt được con mồi → tồn tại và phát triển.

Một loạt hành động khi săn hổ được gọi là hành vi kiếm ăn của hổ.

<3

Hai. loại tệp.

Có thể phân biệt hai loại hành vi chính dựa trên thời điểm phát triển hành vi:

+ Tập tính bẩm sinh là hoạt động cơ bản của động vật, được di truyền từ bố mẹ từ khi sinh ra và đặc trưng cho loài.

Ví dụ: con tằm, con vật lấy sữa

+ Hành vi học được là hành vi mà một cá nhân phát triển thông qua học tập và trải nghiệm trong cuộc sống.

Ví dụ: Người đi bộ dừng lại khi thấy đèn đỏ.

+ Tập tính hỗn hợp: Bao gồm cả tập tính bẩm sinh và tập tính thứ sinh.

Ví dụ: Mèo bắt chuột

Ba. Cơ sở của tập hợp là phản xạ

Cơ sở thần kinh của hành vi là phản xạ không điều kiện và có điều kiện.

Tập tính bẩm sinh là một chuỗi các phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quy định và có tính ổn định.

Tập tính học được là một chuỗi phản xạ có điều kiện, không ổn định và dễ thay đổi..

Việc hình thành các hành vi học được ở động vật phụ thuộc vào sự tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của nó.

Khi số lượng các khớp thần kinh trong một cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của hành vi cũng tăng theo.

Bốn. Một số kiểu học tập của động vật

1. Đã từng nhờn

– Khái niệm: là hình thức học đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không phản ứng với những kích thích lặp đi lặp lại nhưng không gây nguy hiểm.

– Ví dụ: Gà sẽ không còn chạy trốn khi có bóng trên đầu lặp đi lặp lại nhiều lần mà không nguy hiểm gì.

2. Dấu ấn

– Khái niệm: Dấu ấn là hiện tượng con non chạy theo vật chuyển động đầu tiên mà chúng nhìn thấy. Hiện tượng này chỉ thấy ở loài chim.

– Ví dụ: Ngỗng xám để lại dấu ấn cho nhà dân tộc học Konrad Lorenz và đi theo ông.

3. Điều hòa phản hồi

– Phản ứng điều hòa: là sự hình thành các mối liên hệ mới trong hệ thần kinh trung ương dưới tác dụng của các kích thích đồng thời. Ví dụ: thử nghiệm với paplop

– Điều kiện hóa hành động: Các hành động gắn liền với phần thưởng (hoặc hình phạt) và sau đó con vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) các hành vi đó.

4. Học Ngầm

– Khái niệm: là sự học một cách vô thức, không biết chính xác mình đã học những gì, khi cần thì kiến ​​thức lại hiện ra để giải quyết những tình huống tương tự.

– Ví dụ: cho chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn, chuột biết đi đường đó.

5. Học thông minh

– Khái niệm: là sự học tập kết hợp kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.

– Ví dụ: Tinh tinh biết bắt cá bằng cần câu

V. Một số kiểu hành vi phổ biến ở động vật

1. Thói quen cho ăn

– kích thích: hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.Xem thêm: Câu hỏi hô hấp và lên men có gì giống nhau, hô hấp và lên men có gì giống nhau

– Chủ yếu là tập tính học được. Hệ thần kinh của động vật càng phát triển thì hành vi của nó càng phức tạp.

– Bao gồm các hoạt động: rình rập, bắt mồi, chạy trốn, lẩn trốn.

– Ví dụ: hải ly đập cá, mèo rình mồi.

2. Hành vi bảo vệ lãnh thổ

– Động vật sử dụng mùi hương hoặc nước tiểu và phân của chúng để đánh dấu lãnh thổ của chúng. Chúng chống trả quyết liệt khi các đối tượng xâm phạm lãnh thổ của mình.

– Ví dụ: Cầy hương dùng mùi từ tuyến mùi để đánh dấu, chó, mèo, hổ… đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.

– Bảo vệ thức ăn, nơi ở và sinh sản.

3. Tập tính sinh sản

Là một hành vi bản năng bẩm sinh bao gồm một loạt các phản xạ phức tạp gây ra bởi các kích thích từ môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (nội tiết tố), dẫn đến sự trưởng thành về giới tính và hành vi của bọ ve. Tán tỉnh, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc trẻ,…

– Kích thích: môi trường bên ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng hoặc mùi do động vật khác giới tiết ra…) và môi trường bên trong (hoóc môn sinh dục).

-Tạo ra thế hệ sau duy trì sự tồn tại của loài.

– Ví dụ: Chim trống làm tổ đẹp để thu hút sự chú ý của chim mái

4. Hành vi di chuyển

– Do nhiệt độ và độ ẩm thay đổi nên một số côn trùng, chim, cá di cư tránh rét hoặc sinh sản.

– Định vị dựa vào vị trí của mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng điện.

– Tránh các điều kiện bất lợi của môi trường.

– Ví dụ: Các loài chim di cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản.

5. Hành vi xã hội

– là tập tính sống thành bầy, đàn có thứ bậc (hươu, voi, khỉ, sư tử,… có con đầu đàn), tập tính vị tha (ong thợ trong tổ, ong thợ, kiến). Những người lính giữa những con kiến),…

vi. Áp dụng kiến ​​thức giải tích vào đời sống và sản xuất

Con người huấn luyện động vật cho các mục đích khác nhau: giải trí, săn bắn, bảo vệ mùa màng, chăn nuôi gia súc, an ninh quốc phòng.

– Dạy thú (hổ, voi, ga, cá sấu, cá heo, trăn, chó…) biểu diễn xiếc.

– Sử dụng động vật để săn bắt (chó, chim ưng,..), chăn gia súc (chó,..), sử dụng chó để phát hiện ma túy và truy bắt tội phạm.

-Vận dụng một số tập tính của gia súc trong chăn nuôi: Nghe tiếng cồng, gia súc về chuồng. Xem thêm: Khối đa diện gồm các hình sau, hình nào là đa diện và hình nào không

– Làm bù nhìn trên cánh đồng để xua đuổi các loài chim phá hoại mùa màng.

Tải xuống

Bài tập trắc nghiệm lớp 11 – Xem ngay

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.