Quân hàm có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam. Một trong số đó là quân nhân chuyên nghiệp. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương của họ và việc thăng, thăng, giáng sẽ hạ bậc lương khi bị xử lý kỷ luật.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Tổng quan về xếp hạng:

1.1. Quân hàm là gì?

Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là ký hiệu dùng để chỉ cấp bậc, cấp bậc, ngành, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Hệ thống cấp bậc quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam được xây dựng vào năm 1946. Ban đầu nó dựa trên hệ thống cấp bậc quân hàm của quân đội Nhật Bản, và tham chiếu hệ thống cấp bậc quân hàm của Pháp trong thiết kế. Tên Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt.

1.2. Hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam:

Căn cứ Nghị định số 32/2014/l-ctn của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 09 tháng 12 năm 2014, các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định chi tiết như sau:

Việc sử dụng quân hàm ngoài cho chúng ta thấy rõ các quân hàm trong hệ thống Quân đội nhân dân Việt Nam, còn để phân biệt trạng thái phục vụ của quân nhân tại ngũ. Màu viền của quân hàm cũng là màu nền của quân hàm .Các quân hàm của sĩ quan và học viên thể hiện rõ Nghĩa vụ sau:

– Quân đội, Chiến tranh mạng và Bảo vệ Lăng mộ: Màu đỏ

– Không quân và Phòng không: Màu xanh da trời

– Navy: Tím than.

– Màu nền của 3 ngành trên là màu vàng, riêng hạ sĩ quan, binh sĩ là màu hồng nhạt.

Xem thêm các quy tắc mới để xem xét thăng hạng

– Cấp bậc biên giới, màu viền là màu đỏ tươi, tương tự như quân đội, chiến tranh mạng và bảo vệ lăng mộ, nhưng có nền màu xanh lá cây.

– Cấp bậc Cảnh sát biển viền vàng, nền xanh.

– Trống đồng thêu tổng hợp.

2. Hồ sơ nghề nghiệp quân sự:

2.1. Triết lý người lính chuyên nghiệp:

Quân nhân chuyên nghiệp hiểu thế này:

Quân nhân chuyên nghiệp được hiểu là những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, phục vụ lâu dài trong lực lượng vũ trang.

Đối với hạ sĩ quan đã hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ, dự bị động viên, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tự nguyện nhận làm quân nhân chuyên nghiệp. Luật cũng quy định, quân nhân chuyên nghiệp có thể phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ lâu dài đến 50 tuổi.

Sau khi quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ thì được chuyển sang chế độ dự bị động viên theo quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị. Người có đủ điều kiện thì được phong quân hàm và đăng ký vào ngạch quân nhân dự bị.

Mục 2 của Đạo luật quân nhân chuyên nghiệp, quốc phòng và sĩ quan công cộng 2015, tuân theo tiểu mục 1, quy định như sau:

Xem thêm:Thứ bậc, cấp bậc của Công an nhân dân

“Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ trong Quân đội nhân dân.

Chúng tôi thấy rằng theo quy định trên thì quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng nòng cốt của đội kỹ thuật nghiệp vụ, bảo đảm lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện các nhiệm vụ của quân đội như sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

Nguyên tắc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau:

– Việc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp cần bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp tuyệt đối của Việt cộng về mọi mặt, sự lãnh đạo của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của chính phủ, sự chỉ huy trực tiếp của chính phủ và của Nhà nước. quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

-Việc quản lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, một người phụ trách, có phân công, phân cấp quản lý.

– Quản lý, sử dụng đúng biên chế, tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh được quy định.

– Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Nguyên tắc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp như sau:

Xem thêm:Quy tắc xếp hạng ngành cảnh sát

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp phải đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu thành lập của Quân đội nhân dân.

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng nam, nữ.

– Phải tuân thủ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

– Việc tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp phải đúng vị trí, chức danh, trình độ, tiêu chuẩn.

——Nghiệp vụ công tác tuyển chọn quân sự, ưu tiên xét tuyển hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ Quân đội nhân dân; người có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:

Pháp luật quy định quyền của quân nhân chuyên nghiệp như sau:

– Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của quân nhân chuyên nghiệp, được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội nhân dân.

– Rèn luyện, tu dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, nâng cao phẩm chất chính trị, quân sự, pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh nghề nghiệp đảm nhận.

Xem thêm:Chế độ quân hàm của quân đội nhân dân được quy định

– Quân nhân chuyên nghiệp có các quyền khác do pháp luật quy định.

Luật quy định các nghĩa vụ sau đối với quân nhân chuyên nghiệp:

– Quân nhân chuyên nghiệp phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Quân nhân chuyên nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành tốt các nhiệm vụ.

-Quân nhân chuyên nghiệp phải tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh của cấp trên; sau khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó vi phạm pháp luật, điều lệnh, Điều lệ Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với cấp trên. người ra lệnh, nếu vẫn cần phải thi hành thì phải kịp thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra lệnh, và người đó sẽ không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh.

– Quân nhân chuyên nghiệp có nghĩa vụ bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản và quyền lợi hợp pháp của cá nhân.

-Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghề nghiệp; rèn luyện tính tổ chức, kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị và dũng khí chiến đấu.

-Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu bất cứ lúc nào, hy sinh tính mạng để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ Tổ quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệnh của Quân đội nhân dân và thực hiện các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Xem thêm:Quy chế thăng quân hàm chuyên nghiệp

– Công nhân quốc phòng phải thực hiện nhiệm vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật do pháp luật và nội quy lao động quy định; sĩ quan quốc phòng phải thực hiện nhiệm vụ của viên chức theo quy định của pháp luật.

2.3. Quy định cấp bậc quân nhân chuyên nghiệp:

Quyền ra quyết định của quân đội chuyên nghiệp được quy định như sau:

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định việc phong quân hàm chuyên nghiệp; nâng lương, thăng quân hàm Trung tá trong quân đội chuyên nghiệp; nâng lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng có mức lương tương đương của đại tá chuyên nghiệp; kéo dài thời hạn phục vụ, phong quân hàm đại tá trong quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự; quân nhân chuyên nghiệp.

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp loại, thăng quân hàm, chuyển chức danh quân nhân chuyên nghiệp; phân loại, thăng quân hàm, thăng cấp, điều động viên chức quốc phòng; phong, thăng, thay đổi nhiệm vụ của sĩ quan quốc phòng; Quyền hạn của người chỉ huy đơn vị và quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng không nằm trong trình tự, thủ tục nâng lương, thăng quân hàm, nghỉ hưu đối với quân nhân tiền tuyến .

– Cấp bậc được nâng lương, phong, thăng cấp bậc nào thì có quyền hạ bậc lương, giáng cấp, thu hồi cấp bậc hàm đó.

Theo Điều 18 “Luật Quân nhân chuyên nghiệp” thì việc phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp như sau:

– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ sở giáo dục, đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp xét tuyển quân nhân chuyên nghiệp năm 2015, ban hành Cấp bậc quân hàm chuyên nghiệp và xử lý cấp bậc quân hàm tương ứng.

Thông tin chi tiết như sau:

+ Đối tượng tuyển chọn: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam không còn được bố trí giữ chức vụ hiện giữ khi có sự thay đổi về tổ chức, nhân sự; hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ trong lực lượng dự bị động viên; công nhân, viên chức quốc phòng. quan chức.

+ Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc Điều 14 Khoản 1 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức quốc phòng 2015, thường trú tại Việt Nam, có đủ điều kiện và đủ 18 tuổi trở lên.

– Quân nhân chuyên nghiệp được thăng quân hàm khi mức lương tương ứng với quân hàm cấp trên.

Như vậy, chúng tôi thấy rằng, quân hàm sự nghiệp được xác định theo chuyên môn, nghiệp vụ và mức lương gồm: Đại tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Thượng úy; Thượng úy.

Pháp luật không quy định thời hạn phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp mà chỉ quy định quân nhân chuyên nghiệp được thăng quân hàm khi hưởng lương tương ứng với quân hàm. Xếp hạng cao hơn.

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.