1. Giới thiệu về tán đinh:

——Riveting được thể hiện trong Hình 5-1. Bảng 1 và Bảng 2 được kết nối trực tiếp với nhau bằng chốt số 3 hoặc bằng thanh đệm số 4 và chốt số 3.

hoc-chi-tiet-may-19-2

-Nguyên lý liên kết tán đinh: thân đinh tán tiếp xúc với lỗ mối ghép và lỗ đệm, tán đinh đóng vai trò như một chốt ngăn sự trượt tương đối giữa các tấm ván, tấm, đệm ghép lại.
-Để tạo mối ghép đinh tán, các lỗ được đục lỗ trên các tấm, đinh tán được đưa vào các lỗ trên các tấm và tán đinh.
——Độ dày của tấm nối không được vượt quá 25 mm và lỗ ở tâm mối nối có thể được xử lý bằng cách khoan, đục lỗ hoặc dập. Đường kính lỗ trên tấm nối bằng hoặc lớn hơn đường kính d của thân đinh tán.

hoc-chi-tiet-may-19-3

-Tán nguội, tán đinh có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng. Kho lạnh dễ dàng mang theo khi đi ra ngoài, giá thành rẻ nhưng phải chịu lực nhiều, dễ gãy đầu đinh. Tán nguội chỉ dùng cho các loại đinh tán sắt, thép có đường kính d nhỏ hơn 10mm.
-Tán nóng thì nung nóng đầu đinh khoảng (1000÷1100) oc rồi tán nóng đầu đinh không bị nứt nhưng cần có thiết bị gia nhiệt, tấm panel được nung nóng và biến dạng dễ dàng cong vênh.
-Đinh tán thường được làm bằng kim loại biến dạng, thép ít cacbon như ct34, ct38, c10, c15 hoặc hợp kim, thân đinh tán thường là hình trụ có đường kính d, lấy giá trị d. Theo loạt tiêu chuẩn. Các kích thước khác của đinh tán được lấy theo d, xuất phát từ điều kiện cường độ đồng đều.
h = (0,6 ÷ 0,65).d
r = (0,8 ÷ 1).d
l = (si + s2) + (1,5÷1,7).d.
-Ngoài mũ bi, đinh tán còn có các mũ khác nhau, như trong Hình 5-3.

hoc-chi-tiet-may-19-4

2. Phân loại mối ghép đinh tán:

Theo mục đích và cấu tạo của mối ghép, mối ghép đinh tán được chia thành:
+ Mối ghép chắc chắn: Mối ghép chỉ được thiết kế để chịu lực chứ không đảm bảo độ kín khít.
+ Lắp chặt: Vừa để chịu lực, vừa để đảm bảo độ kín khít.
+chồng chéo: Hai bảng chồng lên nhau.
+mối đối đầu: Hai tấm quay vào nhau, và các đầu của hai khớp quay vào nhau.
+Hàng đinh đơn: mỗi tấm chỉ có một hàng đinh
+ mối nối có nhiều hàng đinh: Trên mỗi mối nối có nhiều hơn một hàng đinh.

3. Các kích thước chính thu hút:

– Xuất phát từ yêu cầu độ bền đồng đều của các dạng hỏng (cùng khả năng chịu lực của các dạng hỏng, hoặc xác suất xuất hiện của các dạng hỏng như nhau), kích thước của đinh ăn khớp được xác định như sau:
+ Đối với mối ghép một hàng: d = 2.smin; pđ = 3.d; e = 1.5.d
+ Đối với mối ghép n hàng đinh: d = 2.smin; pđ = (1.6.n +1).d; é = 1.5.d
+ Đối với mối đối đầu của hai miếng đệm với một hàng đinh: d = 1,5.s; pđ = 3,5.d; e = 2.d
+ Mối đối đầu của 2 miếng đệm cho n hàng đinh: d = 1,5.s; pđ = (2,4.n + 1).d; e = 2.d
– Mối ghép thanh có kích thước như sau:
+ Đối với mối ghép hàng đơn: d = smin+ 8 mm; pđ = 2.d + 8 mm; e = 1,5.d
+ Đối với hàng đinh đôi: d = smin+ 8 mm; pd = 2,6.d + 15 mm; e = 1,5.d
+ Đối với mối ghép 3 hàng: d = smin+ 6 mm; pđ = 3.d + 22 mm; e = 1,5.d
+ Đối với mối đối đầu của 2 miếng đệm có 2 hàng đinh: d = s + 6 mm; pđ = 3,5.d + 15 mm; e=2.d
+ Đối với mối ghép tám đối đầu, hai miếng đệm có 3 hàng đinh: d = s + 5 mm; pđ = 6d + 20 mm; e = 2.d
Trong hình 5-4, các kích thước pđ, pđ1, e và e1, các kích thước pt1 và e1 lấy bước pt: pt1 = (0.8÷1).pđ
e1 = 0,5.pt

hoc-chi-tiet-may-19-5

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.