Lịch Việt Nam

– Thời kỳ đồ đá cũ: Con người xuất hiện ở Việt Nam cách đây khoảng 10.000 – 30.000 năm với di tích của các nền văn hóa Đồ Sơn, Thần Sa, Sơn Vi. – Thời kỳ đồ đá mới: Tiêu biểu cho nền văn hóa hòa bình, bắc sơn cách ngày nay khoảng 6.000 – 10.000 năm. Thời đại kim loại: Khoảng 4.000 năm trước.

Kinh đại vương là thủy tổ của dân tộc Việt Nam, con Lạc Long Quân lấy Âu Cơ, Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng nở trăm con, đây chính là thủy tổ của dân tộc Bách Việt. Con trai cả trở thành vua trên ngai vàng. Vương quốc Fan Lang tồn tại gần 2.000 năm, trải qua 18 đời vua Anh, kinh đô đặt tại Phong Châu.

Thục Phần hợp quân với Âu Việt và Văn Lang lập nên nhà Thục, đặt quốc hiệu là âu Lạc, kinh đô là Cổ Loa, hiệu là Andong Vương.

Nhà Triệu (207-111 TCN) chiếm Âu Lạc, đổi tên nước là Nam Việt. Nhà Hán (111 TCN – 39 TCN) chiếm Nam Việt và đặt tên là Giao Chỉ.

Thắng quân Hán, lên ngôi, định đô là Mê Lăng.

Trải qua các triều đại sau: Đông Hán, Đông Cổ, Tây Đồn, Lương. Nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (248) và Lý Bản (542)

Lý Bân đuổi quân, lấy tên nước là Văn Tuyên, kinh đô Long Biên 1. Lý Nam Đức (Li Ben, 544-548) 2. Lý Đạo Lãng ( ly thien bao , 549-555) 3. Wanyue King ( trieu quang phuc, 548-571) 4. Male Houde ( ly tuong, 571-602)

Phật tử đầu hàng, nước ta lần lượt rơi vào tay nhà Tùy (603) rồi nhà Đường (618). Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Mai Thúc Loan (722), Phụng Hưng (766-791), Đường Thành (819-820).

Đoạn tiễn đưa giặc về nước, xưng là tiết độ sứ. Nhà Đường công nhận ông là hào trưởng của đất Việt. 1. khuc thua thuong (905-907) 2. khuc hao (907-917) 3. khuc thua my (917-923) 4. duong dinh nghe (931-938)

Ngô Quyền là con rể của Dương Định Nghệ, giết Kiều công trả thù cho cha vợ, đánh tan quân Nam Hán, dựng nên nhà Ngô, đóng đô ở Cổ Loa. Đường tam kha cướp ngô viện, các địa phương bất mãn, mỗi một đầu cát cứ xưng là “Thập nhị sứ quân” một vùng. 1. Ngô Quyền (939-944) 2. Sau Ngô Vương (950-965)

Đinh Bá đánh bại Thập nhị sứ quân, lên ngôi, kế vị làm Tiên đế, lập quốc là Đại Nhạc Việt, tiến vào kinh thành. . Năm 979, Ding Tianhuang và con trai Ding Dinglian bị giết khi đang uống rượu và ngủ. Định Quân lên ngôi khi mới 6 tuổi (979-980).

Nhà Tống xâm lược nước ta, Lý Hoàn được Dương Văn Nhã Thái hậu xưng đế. 1. le dai hanh (le hoan 980-1005) 2. le trung tong (le long viet, 1005) 3. le ngoai triều (le long dinh, 1005 – 1009)

Lệ ngoại triều suy, quan Tôn Lý Công Uẩn lên ngôi. Từ tháng 10 đến tháng 10, lý công uẩn dời đô ra Thăng Long, lấy quốc hiệu năm 1054đại việt 1. lý công uân 1010 – 1028 2 lý thái tông (lý phật mã 1028 – 1054) 3. lý thanh tông (lý nhất tấn 1054 – 1072) 4. lý nhân tông (lý thể đức 1072 – 1128) 5. lý thần tông (lý đường hoan 1128 – 1138) ) ) 6 .lý anh tông (lý thiện tông 1138 – 1175) 7. lý cao tông (lý long cuộn 1176 – 1210) 8. lý huệ tông (lý hào sam 1211 – 1224) 9. lý chiêu hoàng (phật kim 1224) -) 1225)

Năm 1208, Hoàng tử Sam (sau này là vua Li Huitong) chạy trốn đến Haiya (Taiping) và ở nhà của ông Chen Li làm nghề đánh cá, sau đó kết hôn với Chen Shiyong, con gái của Chen Li. Anh em họ Trần giúp Thái tử khôi phục kinh thành Thăng Long. Kể từ đó, trần do Chen Qiudu đứng đầu đã dần nắm được quyền lực. Trần Thủ Độ ép Lý Chiêu Hoàng (8 tuổi) thừa kế ngôi vua và nhường ngôi cho Trần Cảnh, chấm dứt sự tồn tại đang lụi tàn của nhà Lý. Thành tích vẻ vang nhất của Zenith là ba lần đánh bại quân Nguyên. 1. Trần Canh (Trần Canh, 1225 – 1258) 2. Trần Thanh Tông (Trần Hoảng, 1258 – 1278) 3. Trần Nhân Tông (Trần Khâm, 1279 – 1293) 4. Trần Anh Tông (1293 – 1314) 5. …

Giới hạn trên bị suy yếu. hồ quý ly cướp chính quyền, ép vua shuntong dời đô về tây đô (1397), ép Trần thiếu đế nhường ngôi (1400), rồi ép chết, lấy quốc hiệu là đại ngub>.hồ quý ly thực hiện nhiều cải cách táo bạo đi trước thời đại. Nhưng vì giết vua, giết gia đình và bọn quan lại trần truồng, nên ông không thể tập hợp toàn dân để chống lại kẻ thù. 1. hồ quy ly (thanh nguyên, 1400-1401) 2. hồ hàn thương (1401-1407)

Trần Ngỗi là con thứ của Trần Nghệ Tông, cuối đời Hồ khởi binh sửa trần. Vào thời vua Zhongguangde, vì quân số ít, ông không thể đánh được kẻ thù. 1. Đinh Đế (Trần Ngỗi, 1407-1409) 2. Trung Quang Đế (Trần Quý Khoáng, 1409-1414)

Quân đội đã chiếm đất nước của chúng tôi và có một sự cai trị rất khắc nghiệt đối với người dân của chúng tôi. Ngày 7 tháng 2 năm 1418, Lê Lai phất cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, kéo dài 10 năm và giành thắng lợi.

Ngày 15/4/1428, Lê Lai chính thức lên ngôi, đặt quốc hiệu là Đà Việt, đóng đô là Đông Đô (Hà Nội). 1. le thai to (le loi, 1428-1433) 2. le thai tong (nguyen long, 1433-1442) 3. le nhan tong (bang co, 1442-1459) 4. le thanh tong (tu thanh, 1460- 1497) 5. lê hiền tông (le tang, 1498-1504) 6. le tuc tong (thuy le, 6/6/1504-7/12/1504) 7. le manu (le tuan, 1505-1509) 8. le tuong duc (le oanh, 1509-1516) 9. le chieu tong (le y, 1516-1522) 10. le cung hoang (le Xuan, 1522-1527)

Trải qua 3 đời vua Lê, Mạc Đăng Dung được phong làm Quốc sư, rồi Hùng Vương. Lợi dụng sự hèn nhát của vua Lê Cung Hoàng, Mạc Đăng Dung dẫn quân đến Bắc Kinh buộc Lê Cung Hoàng phải nhường ngôi và thành lập một triều đình ở phương bắc gọi là Bắc triều. nguyễn kim giúp vua lê trang tông chiếm Nghệ an lập nam triều. nguyễn kim trúng độc (1545) Con rể là thái giám nắm binh quyền, âm thầm ám sát chị dâu. nguyễn hoàng là con của nguyễn kim, muốn vào trấn thủ nên thoát chết, lập vương quốc riêng ở nam kỳ. Nam triều có chiến tranh với Mặc gia Bắc trong gần 50 năm (1543-1592). Juniper đánh bại triều đại Mo (1592), và chào đón vua Le Shitong vào Shenglong (1595), mở ra kỷ nguyên “Pear King Princes”. Mọi việc trong triều đều do vua quyết định, vua chỉ nghe mà thôi. Bắc triều 1. Mặc Đăng Dung (1527-1529) 2. Mặc Đăng Doanh (1530-1540) 3. Mặc Phục Hải (1541-1546) 4. Mặc Phục Nguyên (1546-1561) 5 .trang tong (1533-1548) 2. le trung tong (1548-1556) 3. le anh tong (1556-1573) 4. le the Tong (1573-1599) chua trinh (1545-1788) 1. Minh khang thái vương (trương kiển, 1545-1570) 2. thái bình (trương tung, 1570-1623) chùa nguyễn (1558-1777) 1. nguyễn hoàng (阮Lord) Đầu tiên, 1558-1613)

Khẩu chiến (ngoài) – Nguyên (trong) Ngang ngược dẫn binh đánh Nguyễn Phúc Nguyên (1627). Năm 1672, hai bên tạm ngừng giao tranh, lấy dòng sông làm ranh giới phân chia. nhà Lê trung hưng (1533-1788) 5. Lê kinh tông (1600-1619) 6. Lê thần tông (1619-1643 và 1649-1662) 7. Lê Chân tông (1643-1649) 8. lê huyền tông (1663-1671) 9. lê gia tông (1672-1675) 10. lê hy tông (1675-1705) 11. lê do tông (1705-1729) 12. lê duy phường (1729-1732) 13. le trinh tong (1732-1735) 14. le y tong (1735-1740) 15. le hien tong (1740-1786) 16. le mat de (chieu thong, 1787-1788) ngoai (1545-1788) 3. thanh đô vương (trường trang, 1623-1652) 4. tây đô vương (trương trạc, 1653-1682) 5. định vương (cheng can, 1682-1709) 6 an đô vương (cheng cuong, 1709) ) ) -1729) 7. uy nam vương (cheng giang, 1729-1740) 8. minh đô vương (zheng doanh, 1740-1767) 9. tinh đô vương (cheng ginseng, 1767-1782) ) 10. Đoan cung ( truong) can, February in 1782) 11. Doan nam vuong (cheng khai, 1782-1786) 12. an do (truong bong) (1787-1788) in (1558-1777) 4. nguyen phuc quan (chua sien , 1648-1687) 5. nguyen phuc thai (chua nghia, 1687-1691) 6. nguyen phuc chu (chua quoc, 1691-1725) 7. nguyen phuo c thu (ninh vuong, 1725) ) -1738) 8. nguyen phuc khoat (vuong vuong, 1738-1765) 9. nguyen phuc tam (dinh vuong, 1765-1777)

Năm 1771, anh em Tây Sơn phất cờ khởi nghĩa, năm 1778 chúa Nguyễn đại bại ở Đàng Trong, chỉ còn Nguyễn Dĩnh trốn thoát. Nguyễn Nhạc lên ngôi lập Tây Sơn triều, được phong làm Thái công. 1. thái đức hoàng đế (1778-1793) 2. quang trung hoàng đế (1788-1792) 3. canh thịnh hoàng đế (1793-1802)

Năm 1802, Nguyễn Ánh lật đổ nhà Tây Sơn đang suy yếu, lên ngôi vua, hiệu là Gia Long, định đô ở Phúc Xuân, đặt tên nước là Việt Nam. Năm 1820, minh mạng đổi niên hiệu là đại nam 1. gia long (nguyen phuc anh, 1802-1820) 2. minh mang (nguyen phuc dam, 1820- 1840) ).

Triều đình Huế dưới sự trị vì của vua Dụ Đức đã ký hòa ước (1883), rồi ký hòa ước Patenos (1885), chia nước ta thành ba kỳ (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ) .Bảo vệ Đế quốc Pháp. 1. đức dục (nhậm chân, 1883, lên ngôi 3 ngày) 2. hòa hoa (hồng đất, 6/1883-11/1883, lên ngôi 6 tháng) 3. kiến ​​phúc (unh đăng, 1883-1884) 4. Đinh (bửu đạo, 1916-1925) 9. Bảo Đại (vĩnh Thụy, 1926-1945)

Dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, nước ta đã tiến hành thành công cuộc Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945), đánh đổ đế quốc Pháp và phát xít Nhật. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với thủ đô là Hà Nội.

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.