Mô hình Năm Lực lượng của Coca-Cola là Mô hình Năm Lực lượng của Porter do Michael Porter tạo ra. Bài viết sẽ phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành, mối đe dọa của sản phẩm thay thế, sức mạnh của nhà cung cấp, sức mạnh của khách hàng và mối đe dọa từ các đối thủ mới của Coca-Cola.

1. Giới thiệu về Coca-Cola

  • Công ty: Công ty Coca-Cola
  • Thành lập: 1892
  • Trụ sở chính: Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ
  • Ngành: Giải khát
  • Thương hiệu nổi bật: Coca-Cola, Fanta, Sprite
  • Trang web: https://www.coca-colacompany.com/
  • Tìm hiểu thêm về các công ty và thương hiệu tại đây: Mạng | Bradmar
  • Công ty Coca-Cola là một công ty nước giải khát đa quốc gia của Hoa Kỳ có trụ sở chính tại Atlanta, Georgia. Công ty Coca-Cola sản xuất, bán lẻ và tiếp thị đồ uống không cồn, xi-rô và đồ uống có cồn.

    Công ty sản xuất Coca-Cola là thức uống có đường nổi tiếng nhất, được phát minh vào năm 1886 bởi dược sĩ John Stice Pemberton. Vào thời điểm đó, sản phẩm được làm từ lá coca, một lượng cocain được thêm vào đồ uống và hạt côla được thêm caffein, vì vậy coca và cola kết hợp với nhau tạo ra tác dụng kích thích. Tác dụng kích thích là lý do thức uống này được tiếp thị cho công chúng như một loại “thuốc bổ” cho sức khỏe và coca và cola cũng là nguồn gốc của sản phẩm và tên công ty.

    Năm 1889, công thức và thương hiệu được bán với giá 2.300 đô la (khoảng 68.000 đô la vào năm 2021) cho asa Griggs Candler, người đã thành lập Công ty Coca-Cola ở Atlanta vào năm 1892 .

    Công ty đã thực hiện hệ thống phân phối nhượng quyền từ năm 1889. Công ty chủ yếu sản xuất siro cô đặc sau đó bán cho các nhà máy đóng chai khác nhau trên thế giới, các nhà máy đóng chai này hoạt động độc quyền tại một số vùng lãnh thổ nhất định. Công ty sở hữu nước giải khát coca-cola, một nhà đóng chai lớn ở Bắc Mỹ.

    2. Năm mô hình áp lực cạnh tranh của Coca-Cola

    Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh được tạo ra bởi Michael Porter, giáo sư tại Đại học Harvard và là một trong những nhà quản lý chiến lược cạnh tranh nhất trên thế giới. Kể từ khi ra đời vào năm 1979, mô hình này đã trở thành một công cụ chiến lược phổ biến và được đánh giá cao.

    Porter nhấn mạnh rằng các nhà quản lý không nên nhầm lẫn năm lực lượng cạnh tranh này với các yếu tố ngắn hạn như tăng trưởng ngành, sự can thiệp của chính phủ hoặc đổi mới công nghệ. Theo ông, đây chỉ là những yếu tố tạm thời, còn 5 áp lực cạnh tranh chính này là phần “vĩnh cửu” của mọi ngành.

    Xem thêm: Tìm hiểu thêm về mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter

    2.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành

    Yếu tố đầu tiên trong phân tích năm mô hình năng lực cạnh tranh của Coca-Cola là sự cạnh tranh trong ngành.

    Trong một ngành cạnh tranh, các công ty thường thu hút khách hàng bằng các chiến dịch giảm giá hoặc quảng cáo rầm rộ. Tuy nhiên, điều này vẫn có thể dẫn đến việc “chuyển hướng” khách hàng, nhà cung cấp và người tiêu dùng sang các công ty đối thủ nếu họ cảm thấy họ không thu được nhiều lợi ích từ công ty.

    Áp lực cạnh tranh Phương thức 5 của Coca-Cola- Các đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola bao gồm Suntory Pepsi Việt Nam, Xin Xiefa, Red Bull, Xin Guangming, interfood, monster energy và la vie. Trong số đó, Pepsi là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Coca-Cola.

    Mô hình áp lực cạnh tranh 5 của Coca-ColaPepsiCo là một công ty thực phẩm, đồ ăn nhẹ và nước giải khát đa quốc gia của Mỹ có trụ sở tại Harrison, New York. Hoạt động kinh doanh của PepsiCo bao gồm tất cả các sản phẩm trên thị trường thực phẩm và đồ uống. Công ty giám sát việc sản xuất, phân phối và tiếp thị các sản phẩm của mình.

    Sau khi phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Coca-Cola, chúng ta sẽ phân tích mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế.

    Xem thêm: Đối thủ cạnh tranh của Coca-Cola

    2.2 Đe dọa của sản phẩm thay thế

    Yếu tố thứ hai trong phân tích Áp lực cạnh tranh Mô hình 5 của Coca-Cola là mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế. Mối đe dọa từ sự thay thế tồn tại nếu có một sự thay thế tham số hiệu suất tốt hơn hoặc giá thấp hơn cho cùng một mục đích.

    5 Mô hình áp lực cạnh tranh của Coca-Cola – Do thị trường nước giải khát vô cùng đa dạng nên mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế của Coca-Cola là rất cao. Trong số đó, có quá nhiều sản phẩm thay thế tuyệt vời như trà sữa, trà trái cây, nước ép trái cây.

    Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Coca-Cola – Tình yêu dành cho trà sữa trân châu đã lan rộng khắp Đông Nam Á, theo một báo cáo của công ty giải pháp thanh toán kỹ thuật số và công ty Momentum Works vào ngày 16 tháng 8 năm 2022. Năm 2021, doanh thu toàn ngành đạt 3,66 tỷ đô la Mỹ.

    Theo báo cáo, doanh thu ngành trà sữa Việt Nam năm 2021 sẽ đứng trong top 3 khu vực với 362 triệu USD, sau hai thị trường dẫn đầu là Indonesia (1,6 tỷ USD) và Thái Lan (749 triệu USD).

    Mô hình 5 Áp lực cạnh tranh của Coca-Cola- Theo đánh giá của công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor, tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường trà sữa Việt Nam vào khoảng 20%, đạt quy mô gần 3% kể từ năm 2017. Một trăm triệu đô la Mỹ. Tại Việt Nam, lượng tiêu thụ trà sữa đứng thứ hai với 23%, chủ yếu tập trung ở phụ nữ (53%) và thanh niên từ 15 đến 22 tuổi (35%).

    Mô hình áp lực cạnh tranh của Coca-Cola 5- Một cuộc khảo sát gần đây của Statista cổng dữ liệu Đức và nhà nghiên cứu thị trường Việt Nam q& Thành phố Hồ Chí Minh. Trong số đó, local brand bobapop là local brand dẫn đầu với 89 cửa hàng. Theo sau họ là 3 công ty nước ngoài: Tiger Candy (48 cửa hàng), Hutong (47 cửa hàng) và Gong Cha (42 cửa hàng).

    Tính đến thời điểm hiện tại, mức tiêu thụ nước giải khát bình quân đầu người (ngk) của Việt Nam chỉ khoảng 23 lít/năm, kém xa so với mức 40 lít/năm/người của toàn cầu. Về số lượng, Việt Nam có hơn 7.000 loại đồ uống, trong khi Nhật Bản có 14.000 loại. Dựa trên số liệu thống kê về lượng tiêu thụ và số lượng nước giải khát, không khó để nhận thấy thị trường Việt Nam và người tiêu dùng cần nhiều “dịch vụ” hơn so với thị trường bão hòa.

    Sau khi phân tích mối đe dọa từ sản phẩm thay thế trong Mô hình áp lực cạnh tranh 5 của Coca-Cola, chúng ta sẽ phân tích sức mạnh của nhà cung cấp.

    Xem thêm: Khách hàng mục tiêu của Coca-Cola

    Bộ nguồn 2.3

    Yếu tố thứ ba trong phân tích mô hình áp lực cạnh tranh của Coca-Cola 5 là sức mạnh của nhà cung cấp. Nhà cung cấp ở đây có thể hiểu là những người cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của công ty, hay những công ty cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trong ngành.

    Lực lượng cạnh tranh Mô hình 5 của Coca-Cola- Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp phụ thuộc vào việc nhà cung cấp có quyền ép buộc công ty mua nguyên vật liệu, dịch vụ với giá cao hay không. Các nhà tiếp thị cũng cần xác định có bao nhiêu nhà cung cấp tiềm năng và liệu các sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cung cấp có đáng đồng tiền bát gạo hay không.

    Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Coca-Cola – Các nhà quản lý cũng cần nhìn xa hơn chi phí cao khi chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Công ty càng có nhiều lựa chọn nhà cung cấp thì càng dễ dàng chuyển sang nhà cung cấp rẻ hơn. Ngược lại, nếu có ít nhà cung cấp và sức mạnh lớn, công ty sẽ phải phụ thuộc vào họ, khiến chi phí tăng lên.

    Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Coca-Cola – Các nhà cung cấp có lợi thế về khả năng thương lượng có thể có tác động quan trọng đến ngành sản xuất, chẳng hạn như đẩy giá nguyên liệu thô lên cao. Nhà quản lý cần hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của các nhà cung cấp trong ngành.

    Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của coca cola –Sức mạnh của các nhà cung cấp trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của coca cola có thể nói là yếu, tức là các nhà cung cấp có ít sự lựa chọn đối với Coca-Cola, bởi vì sức mạnh của Coca-Cola có thể được coi là vượt trội. Do số lượng lớn các nhà cung cấp của Coca-Cola trên khắp thế giới nên các nhà cung cấp có địa vị thấp trong mắt Coca-Cola, họ sẽ gặp bất lợi khi áp đặt các điều kiện đối với Coca-Cola.

    Áp lực cạnh tranh Mô hình 5 của Coca-Cola Một số nhà cung cấp nổi tiếng của Coca-Cola như:

    • Công ty stepan, đặt tại Illinois (Mỹ), là nhà nhập khẩu và chế biến lá coca để sản xuất than cốc.
    • Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Dynaplast (Việt Nam) cung cấp chai Coca-Cola chất lượng cao.
    • Công ty cổ phần

    • Biên Hòa cung cấp cho Công ty nước giải khát Coca Cola Việt Nam thùng carton, thùng carton cao cấp để bảo quản và tiêu dùng trong nước.
    • Sau khi phân tích sức mạnh của nhà cung cấp trong Mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Coca-Cola, chúng ta sẽ phân tích sức mạnh của khách hàng.

      Xem thêm: Phân tích SWOT của Coca-Cola

      2.4 Quyền lực khách hàng

      Yếu tố thứ tư được phân tích theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh lớn của Coca-Cola chính là sức mạnh của khách hàng. Nếu một ngành có ít khách hàng hơn người bán, thì họ là những khách hàng mạnh. Điều này có nghĩa là họ có thể dễ dàng chuyển sang đối thủ cạnh tranh để mua hàng hóa rẻ hơn và có lợi thế hơn. Cần xem xét sức mạnh của khách hàng và liệu họ có các yếu tố của một cơ sở khách hàng mạnh hay không.

      Trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Coca-Cola, quyền lực của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, đặc biệt khi xem xét chi phí chuyển đổi của khách hàng. Một hay một vài khách hàng không phải là vấn đề, mà “lượng khách hàng trung thành” mới là điều mà Coca-Cola rất quan tâm.

      Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Coca-Cola – Coca-Cola chỉ mất một phần doanh thu từ một số ít khách hàng cá nhân chuyển sang sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, nhưng hàng loạt khách hàng trung thành chuyển sang sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. sản phẩm của đối thủ cạnh tranh không chỉ khiến Coca-Cola mất thị phần mà còn giúp đối thủ tăng thị phần.

      Coca-Cola là một trong những thương hiệu nước ngoài đầu tiên đặt nhà máy tại Việt Nam, bắt đầu từ năm 1994, nhưng sau 20 năm lỗ ròng liên tiếp trong 20 năm, mãi đến năm 2013 Coca-Cola Việt Nam mới xuất hiện trở lại. Báo lãi (150 tỷ đồng), mới nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lần đầu năm 2015. Tuy nhiên, trong nhiều năm, lợi nhuận của công ty rất mỏng so với doanh thu.

      5 mô hình áp lực cạnh tranh lớn của Coca-Cola – Năm 2020, Coca-Cola Việt Nam đạt doanh thu gần 8 nghìn tỷ đồng, giảm hơn 1 nghìn tỷ đồng cùng kỳ và chốt thời điểm cùng kỳ. Đà tăng trưởng kể từ năm 2016. Lợi nhuận sau thuế hơn 838 tỷ đồng, mức lãi cao nhất được ghi nhận trong 5 năm, mặc dù vẫn còn thấp so với doanh thu.

      So với các đối thủ cùng dòng sản phẩm, nhìn chung hiệu quả hoạt động của mảng kinh doanh đồ uống trong cả năm 2020 ít nhiều bị sụt giảm do ảnh hưởng của dịch covid-19. Nhưng với Suntory Pepsi, Coca-Cola Việt Nam, URC vẫn là top 3 công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm lĩnh thị trường, còn 2 công ty trong nước là Tân Hiệp Phát và Masan.

      Áp lực cạnh tranh mô hình 5 của Coca-Cola – Cụ thể, cơ cấu đồ uống đa dạng bao gồm nước ngọt có gas, trà xanh, nước tăng lực, nước tinh khiết… Quy mô doanh thu của Suntory Pepsi rất đáng kể , và nó còn vượt xa Ở Coca-Cola và Xin Xiefa. Năm 2020, doanh thu của Suntory Pepsi vượt 17.250 tỷ đồng, tương đương doanh thu của Coca-Cola và Xin Xie Fat tại Việt Nam cộng lại.

      Sau khi phân tích sức mạnh của khách hàng trong Áp lực cạnh tranh Mô hình 5 của Coca-Cola, chúng ta sẽ phân tích mối đe dọa từ những người mới tham gia.

      Xem thêm: Chiến lược thâm nhập thị trường của Coca-Cola

      2.5 Các mối đe dọa từ những người mới tham gia

      Yếu tố thứ năm được phân tích bởi mô hình áp lực cạnh tranh 5 của Coca-Cola là mối đe dọa từ những người mới tham gia. Vị trí của một công ty có thể bị ảnh hưởng bởi khả năng của những người mới gia nhập thị trường. Nếu ngành dễ bị thâm nhập bởi nguồn lực thấp nhưng mang lại lợi nhuận khổng lồ thì các đối thủ cạnh tranh mới có thể gia nhập ngành nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu rào cản gia nhập ngành cao và các đối thủ cạnh tranh khó gia nhập ngành thì doanh nghiệp đang ở thế mạnh và nên tận dụng lợi thế này.

      5 mô hình áp lực cạnh tranh chủ yếu của Coca-Cola- Có thể nói, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn bên ngoài ngành chủ yếu phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành. Các nhà tiếp thị cần biết liệu ngành có dễ gia nhập hay không; nói cách khác, liệu các rào cản gia nhập cao hay thấp.

      Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Coca-Cola – Trong ngành nước giải khát, có nhiều yếu tố ngăn cản những người mới tham gia. Xây dựng thương hiệu chỉ sau một đêm là điều không thể. Đầu tư đáng kể là cần thiết. Từ nguyên liệu, nhà máy sản xuất đến vận hành đều cần đầu tư rất lớn.

      Coca-Cola 5 mô hình áp lực cạnh tranh-Một số công ty tại Việt Nam có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của ngành Coca-Cola trong tương lai như Công ty cổ phần Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản (Vissan), An Nam Công ty TNHH Thực phẩm, Công ty TNHH Thực phẩm Bichi, v.v.

      Khi phân tích Áp lực cạnh tranh Mô hình 5 của Coca-Cola, mối đe dọa từ những người mới tham gia là yếu tố cuối cùng.

      Xem thêm: Chiến dịch quảng cáo của Coca-Cola

      Tiếp thị thương hiệu

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.