Định luật bảo toàn khối lượng là gì?
Trước khi xem định luật bảo toàn khối lượng là gì, chúng ta hãy suy nghĩ lại về các thí nghiệm của chúng ta về định luật này. Thí nghiệm cụ thể như sau:
-
Tôi đặt 2 cốc thử (1) chứa bari clorua (bacl2) và (2) chứa dung dịch natri sulfat (na2so4) lên đĩa cân.
-
Đặt quả cân lên đĩa ii cho đến khi cân bằng.
-
Đổ cốc (1) vào cốc (2) và lắc để trộn hai dung dịch. Nhìn vào cốc đó ta thấy có chất rắn màu trắng không tan là bazo4.
Quan sát thực nghiệm ta thấy: kim chỉ số cân không thay đổi, vẫn như cũ. Điều này chứng tỏ khi xảy ra phản ứng hóa học thì tổng khối lượng của chất không thay đổi.
Phát biểu nội dung định luật bảo toàn khối lượng: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng” (SGK Hóa học, NXB Giáo dục Việt Nam Nhà).
Ai là người tìm ra định luật bảo toàn khối lượng? Giải thích định luật bảo toàn khối lượng
Định luật bảo toàn khối lượng do 2 nhà bác học người Pháp là Lômônôxốp (1711 – 1765) và Lavođia (1743 – 1794) độc lập nghiên cứu và tìm ra.
Sau khi định nghĩa định luật bảo toàn khối lượng, điều quan trọng tiếp theo cần làm là giải thích định luật này. Trên thực tế, trong một phản ứng hóa học, liên kết giữa các nguyên tử thay đổi. Sự thay đổi này chỉ liên quan đến các điện tử. Do đó, số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố không đổi và khối lượng nguyên tử không đổi. Do đó, tổng khối lượng của vật chất sẽ được bảo toàn.
Ý nghĩa của định luật bảo toàn khối lượng
Định luật bảo toàn khối lượng cho ta biết trong mọi phản ứng hóa học chỉ có số electron thay đổi còn số hiệu nguyên tử và khối lượng nguyên tử của nguyên tố không đổi. Do đó, khối lượng của vật chất được bảo toàn.
Làm thế nào để áp dụng định luật bảo toàn khối lượng?
Để áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta viết nội dung của định luật này thành công thức. Giả sử 2 chất a và b phản ứng tạo ra chất c và d. Bây giờ, công thức khối lượng được viết như sau: ma + mb = mc + md.
Trong đó:ma là khối lượng của chất a, mb là khối lượng của chất b; mc là khối lượng của chất c, và md là khối lượng của chất d.
Một ví dụ của công thức trên là: khối lượng bacl2 + khối lượng na2so4 = khối lượng baso4 + khối lượng nacl.
Khi viết được khối lượng của 3 chất ta dễ dàng tính được khối lượng của các chất còn lại.
Áp dụng định luật sau:“Trong một phản ứng với n chất, kể cả chất phản ứng và sản phẩm, nếu biết khối lượng của (n-1) chất thì tính được khối lượng của các chất còn lại (SGK Hóa học 8, NXB Giáo dục Việt Nam).
Xem thêm: Phản ứng hóa học là gì? Khi nào xảy ra phản ứng hóa học?
Thực hành định luật bảo toàn khối lượng
Bài tập thực hành định luật bảo toàn khối lượng dưới đây sẽ giúp các bạn nắm vững kiến thức lý thuyết về định luật bảo toàn khối lượng và dễ dàng vận dụng tính khối lượng các chất trong phản ứng hóa học. .
Luật bảo toàn hóa chất Bài tập 1
Phát biểu định luật bảo toàn khối lượng và giải thích tại sao khi phản ứng hóa học xảy ra thì khối lượng được bảo toàn.
Trả lời:
Nội dung định luật bảo toàn khối lượng được xác định như sau: “Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng”.
Giải thích: Khối lượng được bảo toàn khi xảy ra phản ứng hóa học, vì trong phản ứng hóa học, sự biến đổi chỉ có êlectron, còn nguyên tử được bảo toàn, không mất đi.
Bài tập định luật bảo toàn hóa chất 2
Đốt 9 gam (mg) kim loại magie trong không khí thu được 15 gam hợp chất magie oxit của magie. Biết rằng magie cháy phản ứng với oxi O2 trong không khí.
Trả lời:
Ta có công thức: mmg + mo2 = mmgo
mo2= mmgo – mmg = 15 – 9 = 6(g).
Bài học Định luật bảo toàn khối lượng này không khó, chỉ cần bạn đặt tâm huyết vào đó là bạn có thể dễ dàng nắm bắt được nội dung của khóa học này. Monkey sẽ gửi đến các bạn nhiều chia sẻ kiến thức thực tế về môn học thông qua diễn đàn này, hãy đón chờ những bài viết tiếp theo của chúng tôi.