Khi sử dụng đất, người dân phải nộp thuế cho nhà nước. Tùy theo mục đích sử dụng mà căn cứ tính thuế sử dụng đất cũng có những quy định khác nhau. Vậy cụ thể theo quy định năm 2022 căn cứ tính thuế nhà đất hàng năm là gì? Pháp luật xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đất ở hàng năm như thế nào? Cách tính thuế đất ở hàng năm? Thời hạn nộp thuế đất hàng năm là bao lâu? Mời bạn đọc qua bài viết của Luật sư x để biết và hiểu các quy định về vấn đề này. Hi vọng bài viết có thể mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc.

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Thuế đất ở là gì?

Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Người nộp thuế nhà nước là tổ chức, cá nhân sở hữu quyền sử dụng đất, được nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nộp thuế sử dụng đất là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Đối với nhà ở, người sử dụng đất phải nộp thuế nhà ở hàng năm theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do nước ta ban hành. Trên thực tế, có thể có một số người dùng phải nộp thuế nhà đất hàng năm, nhưng cũng có một số người sử dụng đất không cần nộp thuế nhà đất này.

Thuế đất ở hàng năm được tính dựa trên cơ sở nào?

Thuế đất ở được tính như sau:

(1) Giá tính thuế:

Giá tính thuế làm căn cứ tính thuế được xác định theo giá đất tính thuế. Theo đó:

– Diện tích đất làm căn cứ xác định giá tính thuế đất ở phải là diện tích đất thực tế sử dụng. Ngoài ra, cũng cần lưu ý đối với đất xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng hạ tầng công cộng không tính vào diện thực tế chịu thuế.

– Giá đất tính thuế đất ở được xác định theo Bảng giá đất của UBND cấp tỉnh nơi có đất. Căn cứ xác định giá đất như sau:

+ Giá đất làm căn cứ tính thuế đất ở đã được xác định ổn định theo chu kỳ, trường hợp giá đất có biến động thì không phải xác định lại giá đối với phần còn lại của chu kỳ trước.

+ Đất sử dụng có nguồn gốc là đất được Nhà nước chuyển mục đích, giao đất, cho thuê thì giá trị đất tính thuế được xác định theo giá trị sử dụng đất tại thời điểm Nhà nước sử dụng. Giao đất, cho thuê hoặc chuyển mục đích sử dụng.

(2) Cách tính thuế suất:

– Mức thuế suất thuế đất ở đối với đất ở căn cứ vào chỉ tiêu sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành, có thể cụ thể như sau:

+ Diện tích đất sử dụng trong phạm vi xác định áp dụng thuế suất bậc 1 là 0,03%.

+ Nếu sử dụng đất vượt hạn mức nhưng dưới 3 lần thì đánh thuế thứ cấp 0,07%.

+ Trường hợp diện tích chịu thuế vượt hạn mức trên 3 lần thì áp dụng mức thuế suất 0,15%.

Cách xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đất ở hàng năm

– Trường hợp giao đất ở mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì áp dụng theo hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định khi giao đất ở mới.

– Trường hợp đất ở được sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

Nếu cấp Giấy chứng nhận thì UBND tỉnh đã có quy định về giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận. Trường hợp chỉ số nhận dạng đất thấp hơn chỉ số phân bổ nhà ở hiện hành thì lấy chỉ số phân bổ nhà ở hiện tại làm căn cứ tính thuế;

Nếu cấp Giấy chứng nhận thì UBND tỉnh đã có quy định về giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận. Nếu chỉ số giao đất thấp hơn chỉ số giao đất ở hiện tại thì tính thuế theo chỉ số giao đất ở hiện tại;

Khi cấp Giấy chứng nhận, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định chỉ tiêu giao đất ở và hạn mức xác định diện tích đất ở thì diện tích đất ở trong hạn mức đối với toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận;

Hạn chế này không áp dụng nếu chứng chỉ chưa được cấp. Toàn bộ diện tích đất ở chịu thuế của người nộp thuế được áp dụng thuế suất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

– Trường hợp người nộp thuế sở hữu nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn thửa đất thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố nơi mình được quyền làm việc trên đất. các chỉ số, trong đó:

Trường hợp không có diện tích đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở của nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất tăng thêm được xác định theo tổng diện tích quyền sử dụng đất của nhà đất tại địa điểm do người nộp thuế lựa chọn trừ đi hạn mức của nhà đất;

Trường hợp tại nơi có quyền sử dụng đất có nhà đất vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức nhà đất tại nơi có nhà đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp.

Thuế đất ở hàng năm được tính như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/tt-btc, cách tính thuế đất ở là: số thuế phải nộp = số thuế phát sinh – số thuế được miễn (nếu có).

Trong đó quy định công thức tính tiền thuế: Tiền thuế = diện tích đất tính thuế × giá tiền sử dụng đất 1m2 × thuế suất (%)

Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định nghĩa vụ nộp thuế, chủ cơ sở cần nắm rõ 3 thành phần của công thức trên bao gồm:

Diện tích đất tính thuế

  • Người sở hữu nhiều hơn một mảnh đất trong một tỉnh thì bị đánh thuế trên tổng diện tích của tất cả các thửa đất chịu thuế trong tỉnh đó.
  • Diện tích tính thuế của thửa đất đã được cấp sổ đỏ được ghi trên sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Sổ đỏ nhỏ hơn diện tích đất ở thực tế sử dụng thì diện tích đất ở tính thuế theo diện tích đất ở thực tế.
  • Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung đất nhưng chưa được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất người sử dụng đất thực tế sử dụng.
  • Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cùng sở hữu một mảnh đất có sổ đỏ thì diện tính thuế là diện tích ghi trên sổ đỏ.
  • Giá 1 mét vuông đất

    • Trường hợp người nộp thuế thay đổi trong chu kỳ 5 năm hoặc có các yếu tố khác làm thay đổi giá 1m2 đất thì không cần xác định thời gian còn lại của chu kỳ. định giá lại.
    • Trường hợp được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất ở, đất ở có chu kỳ ổn định thì giá 1m2 đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm giao, cho thuê. mục đích sử dụng đất.
    • Đối với đất sử dụng sai mục đích, đất bị lấn chiếm thì giá tính theo mét vuông đất do UBND tỉnh quy định.
    • Thuế suất Đối với đất ở (bao gồm cả đất thương mại), thuế suất áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tương ứng, được tính và áp dụng như sau: Sau:

      • Khu vực trong hạn ngạch: thuế suất 0,03%
      • Diện tích vượt định mức 3 lần: thuế suất 0,07%
      • Khu vực vượt định mức 3 lần: thuế suất 0,15%
      • Thời hạn nộp thuế đất ở hàng năm là bao lâu?

        Điều 18 khoản 1 và 2 Nghị định số 126/2020/nĐ-cp quy định về thời hạn nộp thuế đất ở như sau:

        – Thời hạn nộp thuế lần đầu: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế.

        Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 hàng năm.

        – Thời hạn nộp số thuế chênh lệch do người nộp thuế xác định trên tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo năm tính thuế.

        – Thời hạn khai thuế đối với hồ sơ điều chỉnh là 30 ngày kể từ ngày thông báo.

        Xem thêm bài viết

        • Tôi có được sử dụng đất của người khác không?
        • Bất động sản là gì?
        • Quy định về thời hạn sản xuất thẻ Căn cước công dân năm 2022
        • Liên hệ

          Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “cách tính thuế đất ở hàng năm”. Cần thêm thông tin chi tiết về giải quyết tranh chấp đất đai như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán, cho thuê nhà đất, thủ tục vay vốn, khiếu nại, kiện tụng,… để được tư vấn, trợ giúp thêm, chuyển đất ao thành đất sổ đỏ,… vui lòng liên hệ x Luật sư để được hỗ trợ và giải đáp.

          Liên hệ Hotline: 0833.102.102.

          • Facebook: www.facebook.com/luatsux
          • Douyin: https://www.tiktok.com/@luatsux
          • youtube: https://www.youtube.com/luatsux
          • Câu hỏi thường gặp

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.