Hiện nay, để tránh tình trạng sao chép, ngụy tạo văn bản trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan, pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể về con dấu. Niêm phong để hạn chế những điều trên. Vậy chào giá là gì? Ấn Giáp lai là gì? Những trường hợp nào phải đóng dấu vào văn bản? Sự khác biệt giữa tem treo và tem hỗn hợp.

Thông tin giải đáp pháp luật về con dấu, sử dụng con dấu doanh nghiệp: 1900.6568

1. Cách sử dụng tem:

Con dấu được sử dụng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và một số danh hiệu đất nước. Con dấu thể hiện tính pháp lý, khẳng định giá trị pháp lý của các văn bản, tài liệu của các chức danh cơ quan, tổ chức, nhà nước.

Hiện nay, con dấu có nhiều vị trí khác nhau và cách thức khác nhau như dấu treo, dấu giáp lai, dấu nổi, dấu thu nhỏ… và chức năng cũng như giá trị pháp lý khác nhau. Trong đó, cách hiểu về quy định treo thầu, thầu ngoài ranh giới như sau

Theo Điều 26 Nghị định-Luật số 110/2004/nĐ-cp về thủ tục giấy tờ:

“Điều 26. Dán tem

1. Con dấu phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng quy cách và sử dụng đúng loại dấu theo quy định.

2. Khi đóng dấu chữ ký, dấu phải che khoảng 1/3 bên trái chữ ký.

3. Việc đóng dấu phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và được đóng dấu ở trang đầu tiên, che một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên cơ quan, tổ chức đính kèm.

4. Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi vào văn bản, tài liệu cá biệt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp vụ. “

Xem thêm: Có những loại dấu công ty nào? Quy định về quản lý và sử dụng con dấu?

Theo đó, dấu hiệu biên giới và dấu treo được hiểu như sau:

2. Dấu hiệu hỗn hợp là gì? Cách đánh dấu đường viền hỗn hợp:

Đóng dấu là việc đóng dấu vào bên trái hoặc bên phải văn bản gồm hai văn bản trở lên để trên tất cả các văn bản đều có thông tin về việc đóng dấu nhằm đảm bảo tính xác thực của từng văn bản trong văn bản. văn bản và ngăn chặn việc thay đổi nội dung, giả mạo văn bản. Dấu giáp lai là dấu đóng chính giữa ở mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản. Việc dán tem xuyên biên giới phải được thực hiện riêng lẻ theo quy định của Bộ trưởng phụ trách cơ quan chủ quản.

Việc niêm phong lại thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 khoản 2 Thông tư 01/2011/tt-bnv, sau đó có quy định:

“Điều 13. Con dấu của cơ quan, tổ chức

1.Đóng dấu văn bản theo quy định tại Điều 26 Khoản 2 và 3 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về quy định thủ tục giấy tờ và pháp lý. Việc đóng dấu giáp lai vào văn bản, tài liệu cá biệt và các tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định-Luật số 110/2004/nĐ-cp.

2. Dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức được thể hiện tại ô số 8; dấu giáp lai được in chính giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, che kín một phần trang giấy; mỗi dấu giáp lai đóng tối đa 05 trang văn bản”

Ví dụ cụ thể như sau:

– Căn cứ Nghị định-Luật số 23/2015/nĐ-cp về cấp bản sao từ Sổ chung, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 20,:

Xem thêm: Công ty có thể có 2 dấu được không? Các quy định của Con dấu thứ hai?

“b) Ký, ghi rõ họ tên cơ quan, tổ chức thực hiện chứng nhận và vào sổ chứng nhận. Đối với bản sao từ 02 (hai) trang trở lên thì phải ghi lời chứng vào cuối. trang, nếu bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.”

– Mục 49 của Luật Công chứng 2014 quy định:

Điều 49. Trong văn bản công chứng dài trên hai trang, nếu ký vào từng trang thì phải đánh số thứ tự từng trang theo số thứ tự. Hai hoặc nhiều văn bản công chứng phải được đóng dấu giáp lai giữa hai tờ.

– Điều 2 mục ii Thông tư liên tịch số 03/2008/ttlt-blĐtbxh-btc-nhnn hướng dẫn việc bắt buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền chậm đóng, chậm đóng, lãi phát sinh của bảo hiểm xã hội Chương trình được điều chỉnh bởi:

“Theo mẫu ban hành kèm theo thông báo này, quyết định thực hiện việc bắt buộc trích quỹ BHXH. Nếu quyết định dài hơn 1 trang thì phải đánh dấu giáp lai giữa các trang.

p>

…”

3. Giá thầu là gì? Cách đánh dấu đang chờ xử lý:

Dấu treo là việc dùng con dấu của cơ quan, tổ chức ở trang nhất để che đi một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của tài liệu đính kèm theo văn bản. Trong trường hợp thông thường, tên cơ sở thường được ghi ở bên trái, ở đầu văn bản hoặc phụ lục, nên khi treo con dấu, giám thị sẽ đóng dấu ở bên trái, còn tên sẽ đóng dấu giáp lai. của tổ chức, tên của tổ chức, và các phụ lục.

Điều 26, khoản 3, Nghị định-Luật số 110/2004/nĐ-cp quy định về đình chỉ con dấu như sau:

Xem quy định mới nhất về sử dụng con dấu doanh nghiệp

“Dấu giáp lai của văn bản đính kèm do người ký xác định và đóng dấu giáp lai tại trang đầu, che đi một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của văn bản đính kèm.”

Dấu treo xác nhận rằng tài liệu có dấu treo là một phần của tài liệu chính và xác nhận nội dung để tránh giả mạo và thay đổi tài liệu.

Ví dụ: Trường hợp người phụ trách đơn vị ủy nhiệm cho người khác lập hóa đơn bán hàng thì người trực tiếp bán hàng phải đóng dấu đơn vị và ghi tên mình trên hóa đơn. Tự đóng dấu trên hóa đơn theo Điều 16 d Thông tư 39/2014/tt-btc:

‘”d) tiêu thức” người bán (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Nếu người phụ trách đơn vị không ký vào tiêu thức của người bán thì phải có giấy ủy quyền của người phụ trách đơn vị cho người trực tiếp bán hàng ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu đơn vị vào bên trái dấu giáp lai hóa đơn. “

4. Chương treo, chương phụ tiếng anh là gì?

treo tem Tiếng Anh là treo tem

con dấu biên giới mạnh Tiếng Anh là sealed

Con dấu treo được đóng trên các văn bản được coi là một phần của văn bản chính vì vậy việc treo dấu hiện nay là công việc bắt buộc phải làm trong quá trình hoạt động, trong việc ban hành các văn bản quy phạm của chính phủ, công ty, cơ quan, tổ chức, v.v. Chúng tôi cũng biết rằng, Thẻ treo được sử dụng rộng rãi và là thứ bắt buộc đối với người bán hàng. Mỗi doanh nghiệp, cơ quan nào đó đều có con dấu trên chứng từ nội bộ để mọi người trong cơ quan biết hoặc dán vào góc trên bên trái của hóa đơn nhằm mang lại giá trị cho khách hàng. Cơ quan và thông tin cung cấp độ chính xác kiểm tra thực tế.

Xem thêm: vi phạm quy định về quản lý và sử dụng con dấu

5.Các trường hợp bắt buộc phải đính kèm văn bản:

Chúng ta thường thấy thẻ treo được đóng trên tài liệu, giấy tờ nhưng liệu chúng ta có biết chúng dùng để làm gì không? Cụ thể, theo quy định, dấu treo được sử dụng cho các tài liệu đính kèm văn bản hành chính của Tổng cục Hải quan hoặc dấu treo của đơn vị. Đây thường là các văn bản hành chính, văn bản lưu trữ nội bộ của một cơ quan, tổ chức, các hợp đồng được hai bên ký kết và các tài liệu đính kèm với các văn bản, hợp đồng hoặc hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ.

Việc sử dụng thẻ treo chủ yếu được chia thành hai trường hợp:

Đầu tiên, không được phép

  • Sử dụng khi người phụ trách không có thẩm quyền đóng dấu vào văn bản.
  • Đối với trường hợp đầu tiên, mẫu đơn này có thể được tìm thấy tại phòng công tác sinh viên hoặc phòng đào tạo của trường đại học và thường được sử dụng trong quá trình đăng ký. sinh viên, hoặc cũng có thể được tìm thấy trên hóa đơn.
  • Việc đóng dấu trường hợp này sẽ giúp người xin đóng dấu thấy rằng đây là sự đồng ý của tổ chức nhằm ngăn chặn việc giả mạo thông tin tài liệu liên quan. Lúc này tag được sử dụng giống như “công chứng, chứng thực” tạo độ tin cậy cho tài liệu và khiến người sử dụng tài liệu cảm thấy cần thiết nhất là tin tưởng và sửa một số dữ liệu nhất định khi xin tài liệu.

    Thứ hai, cấp chứng chỉ

    • Dùng để đóng dấu vào các văn bản quy phạm pháp luật và đính kèm vào các tệp đính kèm theo quy định của pháp luật.
    • Trường hợp chúng tôi gặp phải chủ yếu áp dụng cho các tài liệu hợp lệ. Thông thường đây là các cơ quan chính phủ. Còn nếu treo thầu được sử dụng trong hệ thống dân sự thì nó được sử dụng trong trường hợp hợp đồng, người đại diện sẽ ký và có thể thay thế bằng con dấu giáp lai…
    • 6.Việc treo thầu có thể hiện tính hợp pháp không?

      Theo Nghị định-Luật số 110/2004/nĐ-cp, quyền treo con dấu dùng trong tài liệu đính kèm tài liệu chính quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được xác định bởi người có thẩm quyền theo quy định. luật con dấu Trang đầu tiên được ký tên và đóng dấu.

      Hiện nay, trong các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức khác, tên của cơ quan tổ chức thường được ghi ở bên trái, thường ở trang đầu tiên. Vì vậy, việc đóng dấu thường không có tính pháp lý nhất định mà chỉ thông qua mức độ quan trọng hay đúng đắn của câu chữ.

      Do đó, chúng ta cần hiểu rằng việc gắn thẻ hoàn toàn không được quốc gia và luật pháp công nhận là bản chất pháp lý của tài liệu mà chỉ xác nhận bản chất của tài liệu với mọi người. Việc đình chỉ đóng dấu được coi là một quá trình xác minh hoàn chỉnh của tài liệu. Khi tổ chức thẩm tra hoặc sửa đổi nội dung mới trong quy định hoặc cần đóng dấu chính thức thì có thể xác nhận bằng dấu treo.

      Xem thêm:Quy định sử dụng dấu, thay dấu mới nhất của công ty

      7. Phân biệt biển treo và biển báo viền:

      – Văn bản có tệp đính kèm.

      – Bản sao văn bản do doanh nghiệp tự cấp.

      – Người ký văn bản không nhất thiết phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người quản lý doanh nghiệp không được phép sử dụng con dấu.

      – Mục đích chính là đóng dấu phụ lục, tức là đóng dấu trang đầu tiên, che mất một phần tên công ty.

      – Xác thực thứ tự của các trang tính.

      – Ngăn chặn giả mạo nội dung của trang tài liệu này.

      – Nếu có đóng dấu phụ lục thì dấu đó sẽ được đóng vào phần tên của từng phụ lục.

      – Được đóng vào giữa các mép phải của tờ giấy, che phủ một phần tờ giấy; trên mỗi tờ; tối đa 5 tài liệu trên một tem.

      – Giấy xác nhận về thành phần chuyên môn của sinh viên thực tập;

      – Văn bản thông báo trong cơ quan, tổ chức;

      – Quyết định giải quyết khiếu nại;

      – Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

      – quyết định thanh tra, quyết định thanh tra;

      – Quyết định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế;

      – quyết định thuế;

      – Quyết định kiểm tra sau thông quan;

      – Quyết định cử cán bộ đi công tác nước ngoài (hộ chiếu công vụ);

      – Thông báo xử lý khiếu nại và tố giác;

      – Thông Báo Phí Trễ;

      – kiểm tra kết luận, kiểm tra;

      – thoát khỏi kết luận xác thực;

      – Báo cáo kết quả xác minh hủy niêm yết;

      – giờ làm việc;

      -hợp đồng, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng;

      – Các biểu mẫu và tệp đính kèm chứa số liệu tài chính, kế toán thuế, thống kê xuất nhập khẩu,…;

      Thứ hai, đối với chứng từ không phải do cơ quan hải quan cấp:

      Trường hợp cần xác nhận văn bản do cơ quan, tổ chức khác gửi cho hải quan thì hải quan cấp lại văn bản cho cơ quan, đơn vị khác (như cơ quan chức năng điều tra, kiểm tra, rà soát cung cấp thông tin tống đạt), và cơ quan hải quan phải cung cấp A văn bản cung cấp hồ sơ kèm theo bản sao văn bản cần cung cấp. Nhân viên đóng dấu giáp lai trên chứng từ cơ quan hải quan cung cấp.

      Thứ ba, đối với văn bản khác:

      Đối với những văn bản không quy định trên nhưng do quy định của cơ quan quản lý đặc biệt phải đóng dấu giáp lai hoặc dấu xuất cảnh, đơn vị phải báo cáo lãnh đạo duyệt (hoặc quy định riêng của bộ phận có liên quan) khi ban hành văn bản (hoặc văn bản quy định riêng của cơ quan quản lý đặc khu) làm căn cứ để cán bộ đóng dấu và phát hành theo quy định.

      Trên đây là tư vấn của Dương gia về Dấu treo là gì và các trường hợp phải đóng dấu treo vào văn bản. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể.

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.