Tòa án nhân dân huyện Pt, tỉnh An Giang
Bản án 08/2017/kdtm-st ngày 06/07/2017 về tranh chấp thương mại mua bán hàng hóa thương mại
Ngày 07/06/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thâm Quyến, phiên tòa sơ thẩm “Vụ tranh chấp” thụ lý ngày 23/01/2017: 01/2017/tlst-kdtm đã được xét xử công khai. “Mua bán hàng hóa thương mại” căn cứ Quyết định vụ án số 38/2017/qdxx-st ngày 07/04/2017:
1.Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Thuốc trừ sâu h (Công ty Nông nghiệp 2) Địa chỉ: Số 28 đường mĐc, P.Đk, Q.A, TP.HCM. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Wu Meng, sinh năm 1983; địa chỉ: Số 28 đường Mđc, P.Dk, Quận A, TP.HCM (theo giấy ủy quyền số 41/2016 và số 44 /2016 ngày 16 tháng 11 năm 2016)
2. Bị đơn:
2.1. công ty trách nhiệm hữu hạn nguyễn dn (công ty dn) do ông nguyễn pd, sinh năm 1988, địa chỉ: số 599, tổ 13, khóm pt, tp an giang, tỉnh an giang làm giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông nguyễn pd là ông phan văn b, sinh năm 1970, địa chỉ: ấp mp, xã mđ, huyện cp, tỉnh an giang (theo giấy ủy quyền tháng 4/2017)
2.2. công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên pd (công ty pd) do bà đoàn thị kim t, sinh năm 1962, địa chỉ: 694/44 ấp chiều, xã pt, huyện pt, tỉnh an giang làm giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Đoàn Thị Kim T là ông Phan Văn B, sinh năm 1970, địa chỉ: ấp mp, xã mĐ, huyện cp, tỉnh an giang (theo văn bản ủy quyền số 40/2017) Ngày 17/4 , 2017)
(người nộp đơn có mặt)
Nội dung trường hợp
– Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải, đại diện công ty nông dược trình bày:
+ Một công ty nguyên liệu (công ty dn) do ông nguyễn pđ làm giám đốc, hai bên có thỏa thuận như sau: năm 2013 công ty nông dược 2 ký hợp đồng mua bán hàng hóa (vật tư nông nghiệp ) với công ty dn, gồm 2013 10 Hợp đồng số 1agg000045-2014 ký ngày 01/10/2014 và phụ lục hợp đồng ký ngày 01/10/2014 đã được bán, giao, nhận và thanh toán kể từ khi hai bên ký hợp đồng và các phụ lục hợp đồng, số tiền còn nợ đến nay là 752.738.280 đồng (theo giấy nhận nợ ngày 31/3/2015). Nay Công ty Thuốc sát trùng 2 yêu cầu doanh nghiệp xí nghiệp do ông D làm giám đốc phải trả số tiền còn nợ là 752.738.280 đồng và yêu cầu tính lãi mỗi lần nhận hàng, từ lần đầu đến nay mức lãi suất theo quy định của pháp luật. hợp đồng. Số tiền trong hợp đồng là 345.467.498 đồng.
+ Đối với Công ty PD do bà Đoàn Thị Kim T làm giám đốc, hai bên có thỏa thuận như sau: Năm 2011, Công ty Nông dược 2 ký hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp với công ty. . PD, bao gồm hợp đồng số 38cnag/h.a.i/2012 ký ngày 01/10/2011, hợp đồng số 1agg000045-2014 ký ngày 01/10/2013 và phụ lục hợp đồng ký ngày 01/10/2014. Từ khi hai bên ký kết hợp đồng và các phụ lục hợp đồng, mua bán, giao nhận hàng hóa, thanh toán, đến ngày 31/3/2016, nhiều khoản nợ 1.086.345.512 đồng (theo giấy xác nhận công nợ ngày 31/3/2016). Nay công ty thuốc BVTV 2 yêu cầu công ty pd do bà T làm giám đốc phải trả số vốn chưa góp là 1.086.345.512 đồng và yêu cầu tính lãi mỗi lần nhận hàng, từ lần đầu tiên đến nay, lãi suất theo hợp đồng, số tiền hợp đồng đã ký là 677.281.381 đồng.
– Bị đơn: Công ty dn do ông nguyễn pd đại diện và công ty pd t do bà đoàn thị kim làm đại diện: đã tống đạt danh sách tham gia tố tụng nhưng vắng mặt nên không có mặt. Tại phiên tòa, ông Phan Văn B đại diện cho hai bị đơn đã xuất trình hợp đồng có chữ ký của bên mua và bên bán, số tiền còn lại và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng mà hai công ty do bà Kim T làm Giám đốc và PD, chẳng hạn như người quản lý công ty, bị mất tiền, yêu cầu phải tạo ra lợi nhuận và tiền gốc phải được thanh toán khi tài sản được bán.
Quyết định của tòa án
Căn cứ hồ sơ vụ án và chứng cứ tòa xem xét, cũng như kết quả tranh luận tại tòa. Ban giám khảo (hĐxx) nhận xét:
[1]-Về quan hệ tranh chấp: Công ty Thuốc BVTV 2 yêu cầu Công ty dn và Công ty PD thanh toán tiền mua bán vật tư nông nghiệp. Do hai bên đều có đăng ký công thương và đều có mục đích lợi nhuận nên theo quy định tại Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường hợp này là “tranh chấp thương mại về mua bán hàng hóa”. “. ; [2]- Về thẩm quyền giải quyết: Khi ký kết hợp đồng, hai bên thỏa thuận giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo nguyên tắc tố tụng. Tuy nhiên, tại hai phụ lục, theo hợp đồng được hai bên ký kết ngày 01/10/2015, hai bên đã thống nhất đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa án nhân dân có thẩm quyền, trong quá trình xét xử, hai bên cũng thống nhất yêu cầu huyện tòa án giải quyết tranh chấp.Bộ luật tố tụng dân sự Mục 30 Hòa giải. [3]-Về thời hiệu khởi kiện: công ty pd ký giấy xác nhận quyền chủ nợ ngày 31/03/2016, công ty ký giấy xác nhận quyền chủ nợ ngày 31/03/2015 nên pháp luật quy định như sau: còn trong “Luật Thương mại” 319 thời hiệu. [4]- Trong quá trình giải quyết vụ án và xét xử, hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc giao nhận hàng, số tiền đã trả, số tiền còn lại, số tiền lãi chưa trả, nhưng họ đã không đạt được thỏa thuận. Thống nhất về phương thức thanh toán, thời gian và tính lãi. [5]-Về cách thức thanh toán của công ty, đại diện công ty xin trả góp cho đến khi dứt nợ, điều này làm chậm thời gian và gây bất lợi cho Công ty Thuốc trừ sâu 2. Đồng thời, đại diện Thuốc trừ sâu 2 tại tòa không đồng ý với việc trả góp cho công ty pd và công ty dn nên không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của công ty pd và công ty dn. [6]-Về tiền lãi: Công ty Thuốc trừ sâu 2 tính lãi sau 50 ngày tiền chậm trả cho mỗi lần giao hàng theo hợp đồng, đại diện công ty pd và dn đề nghị xem xét đòi lãi hay tính lãi. Kể từ thời điểm xác nhận nợ (có chữ ký của công ty dn ngày 31/03/2015 và pd công ty ngày 31/03/2016) sẽ tính theo lãi suất chậm trả mà pháp luật quy định. Ban giám đốc nhận thấy trong hoạt động thương mại chủ yếu các bên tự thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ điều chỉnh lãi suất theo quy định tại Điều 306, Điều 357 Khoản 2 và Điều 468 Khoản 2 Bộ luật Thương mại Bộ luật dân sự 2015. Về cách tính của công ty nông dược 2 Việc công ty dn và công ty pd nộp vào thời điểm vi phạm cách tính lãi cho mỗi lần giao hàng sau 50 ngày là không có căn cứ trong các tài liệu có trong hồ sơ và trong Bộ luật dân sự. Tòa án. Đại diện Công ty Thuốc sát trùng 2 không chứng minh được đã thu hồi được nợ cho 2 bị cáo nên thời hạn tính lãi được tính từ ngày xác nhận nợ cụ thể, số tiền lãi được tính là:– Đối với DNVVN, số tiền giao dịch là 752.738.280 đồng x 0,83%/tháng (10%/năm) x 26 tháng 7 ngày (từ 31/03/2015 đến 07/06/2017) = 163.898.723 đồng
– Đối với công ty pd, số tiền mua và bán là 1.086.345.512 đồng x 0,83%/tháng (10%/năm) x 14 tháng 7 ngày (từ 31/03/2016 đến 07/06/2017) = 128.337,237 đồng
Như vậy, số tiền gốc và lãi mà doanh nghiệp phải trả cho Công ty Thuốc sát trùng 2 là 752.738.280 đồng + 163.898.723 đồng = 916.637.000 đồng. Số tiền Công ty pd trả cho Công ty Thuốc trừ sâu 2 là 1.086.345.512 đồng + 128.337,237 đồng = 1.214.682.749 đồng.
Về yêu cầu tính lãi của công ty pd và công ty dn, do yêu cầu khấu hao nên công ty thuốc BVTV 2 không đồng ý nên không có cơ sở xem xét yêu cầu của công ty pd và công ty dn, nếu các bên có thỏa thuận mới giải quyết sẽ được giải quyết trong giai đoạn thi hành án.
[7]-Về án phí: công ty pd và công ty dn phải trả nợ cho công ty thuốc BVTV 2 nên phải nộp án phí theo quy định. Vì những lý do trên;quyết định
Căn cứ Điều 30, 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo Điều 357 Khoản 2 và Điều 468 Khoản 2 Bộ luật dân sự 2015; theo Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; theo Điều 27 Khoản 2 Quy định về án phí; theo tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việc kê biên, miễn, giảm, mức thu quản lý, sử dụng bản án quy định tại các Điều 26, 27 và 48 của Nghị quyết số 326/2016/ubtvqh14 ngày 30 tháng 3. Phí và Lệ phí,
Câu:
– Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần thuốc trừ sâu h khởi kiện Công ty trách nhiệm hữu hạn ban đầu Do ông Nguyễn PĐ đại diện, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PĐ Đoàn Thị Kim T là Giám đốc đại diện ký hợp đồng mua bán hàng hóa.
– Buộc Công ty TNHH ban đầu do ông Nguyễn Pđ làm Giám đốc phải trả số tiền gốc và lãi là 916.637.000 đồng (916.660.000 đồng) cho Công ty cổ phần Thuốc sát trùng. và ba mươi bảy nghìn đồng) đã nhận thay cho ông Wu Meng.
– Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn pd do bà Đoàn Thị Kim làm đại diện phải trả 1.214.682.749 đồng (1 đồng) tiền vốn và lãi cho Công ty cổ phần Nông Dược. 2,14 tỷ, 60 tỷ và 82.749 đồng), nhận thay cho ông.
– Về án phí:
Công ty TNHH một thành viên do ông nguyễn pđ làm giám đốc phải chịu 39.499.000 đồng.
Công ty TNHH MTV do bà Đoàn Thị Kim làm đại diện phải chịu 48.440.000 đồng
+ Thuốc trừ sâu AG không có chi phí pháp lý. Việc hoàn trả án phí đã trả trước của Công ty TNHH Thuốc Trừ Sâu bao gồm:
++ Biên lai số 0012780 ngày 23/01/2017 số tiền 44.590.000 đồng của Chi cục Thi hành án dân sự huyện pt do ông vũ mạnh h đại diện.
++ Phiếu trưng cầu số 0012779 ngày 23/01/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện pt do ông vụ mạnh h đại diện 34.110.000 đồng.
Kể từ ngày ông Vũ Mạnh có đơn yêu cầu thi hành án, Công ty TNHH Nguyên dn do ông Nguyên P.D làm Giám đốc đại diện và Công ty TNHH MTV do bà Đoan làm Giám đốc. Nếu người đại diện kim t không thi hành đủ số tiền trên thì còn phải trả thêm tiền lãi theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Negara quy định, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án và yêu cầu thi hành án. . Theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự thì tự nguyện thi hành án hoặc bắt buộc thi hành án. Thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.