viết quảng cáo là gì? Copywriting có phải là viết quảng cáo?
Theo cách hiểu từ ngữ tại Điều 2 Nghị định-Luật số 23/2015/nĐ-cp,bản sao là bản chụp hoặc bản đánh máy từ bản chính có nội dung thể hiện đúng như trong cuốn sách gốc.
Định nghĩa này không yêu cầu các bản sao phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, khi đọc định nghĩa này, hầu hết mọi người vẫn còn lúng túng, thắc mắc copy có phải là copy hay không?
Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng tìm hiểu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nhận bản sao tại Điều 6 Pháp lệnh:
– Trường hợp pháp luật quy định phải nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức nhận bản sao không được yêu cầu bản sao có chứng thực, nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Cộng tác viên có trách nhiệm xác minh tính chính xác của bản sao và bản chính.
– Cơ quan, tổ chức nhận bản sao từ Sổ đăng ký chung hoặc bản sao có chứng thực không phải xuất trình bản chính trừ khi có lý do để tin rằng bản sao đó là giả mạo hoặc bất hợp pháp. Bản gốc sau đó được yêu cầu đối chiếu hoặc xác minh, nếu cần.
Theo quy định, có 3 loại bản sao: bản sao, bản sao có chứng thực và bản sao do sổ gốc cấp.
Do đó, bản chụp từ bản chính (không có chứng thực) cũng được coi là bản sao (trừ bản chụp bằng điện thoại, máy ảnh; bản đánh máy…).
Hiện nay, nhiều người vẫn hiểu bản sao là bản sao được chứng thực hoặc bản sao xuất bản của sách gốc. Quan điểm này không đúng nhưng lại là quan điểm “bất thành văn” ở nhiều cơ quan, đơn vị.
Bản sao là gì? Bản photo có phải bản sao? (Ảnh minh họa)
Bản sao và bản công chứng có gì khác nhau?
Mặc dù thuật ngữ “photo công chứng” được sử dụng phổ biến trong xã hội nhưng phải khẳng định rằng việc sử dụng thuật ngữ này là sai.
Theo định nghĩa của Luật công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên tại tổ chức công chứng xác nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản cũng như tính chính xác của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản. giao dịch dân sự. Chính xác, chính xác, bản dịch văn bản, tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt là hợp pháp, không vi phạm đạo đức xã hội.
Hơn nữa, theo Nghị định 23/2015, việc chứng thực bản sao từ bản chính có nghĩa là theo quy định của Nghị định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng nhận tính xác thực của bản sao đối với bản chính.
Vậy photo công chứng mà nhiều người hay gọi là photo công chứng thực chất.
Bản sao có chứng thực là bản sao đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là đúng nếu bản sao đó là bản sao hoặc bản đánh máy của bản chính, hoàn toàn chính xác về nội dung ghi trong sổ gốc và không trùng với bản gốc. Tức là bản sao có chứng thực có giá trị pháp lý cao hơn.
Điều 3 Nghị định-Luật 23/2015 cũng khẳng định như sau:
– Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, bản sao của sổ chính có thể được sử dụng hợp lệ trong các giao dịch thay cho bản chính.
– Trừ khi luật pháp yêu cầu khác, bản sao có chứng thực của bản gốc theo yêu cầu của Đạo luật này có giá trị thay cho bản gốc để xác minh giao dịch.
Thực tế trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị bắt buộc phải cung cấp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc. Nếu yêu cầu bản sao thông thường thì phải có bản chính để đối chiếu.
Hiện nay, ngoài bản giấy, người dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản điện tử.
<3