Oxit axit đã quá quen thuộc với học sinh phổ thông. Nhưng thực ra rất nhiều người quên kiến thức cơ bản về oxit axit. Nó đặc biệt đơn giản: oxit phản ứng với nước để tạo thành axit và bazơ để tạo thành muối.
Oxit axit thường gồm oxit của phi kim và axit hoặc kim loại có hóa trị cao.
Vậy tính chất hóa học của oxit axit là gì? .Cách giải một số bài tập liên quan trong chương trình hóa học THPT? Hãy theo dõi bài viết sau của công ty thu mua phế liệu để có câu trả lời chính xác nhất.
Oxit là gì?
Trước khi tìm hiểu về oxit axit, chúng ta hãy tìm hiểu ý nghĩa của tên thường gọi oxit. Oxit là một hợp chất nhị phân. Một trong số đó là oxy.
Công thức hóa học chung của oxit là: maob.
Oxit axit là gì?
Oxit axit là các oxit phản ứng với nước để tạo thành axit và phản ứng với bazơ để tạo thành muối hóa học. Oxit axit thường là oxit của phi kim và axit hoặc kim loại có hóa trị cao.
Các oxit axit được gọi tên như thế nào?
Tên oxit axit: (tiền tố số nguyên tử phi kim) + tên phi kim + (tiền tố số nguyên tử oxi) + “oxit”
Danh mục oxit
Oxit được chia thành các loại sau:
Oxit bazơ:
Là oxit tác dụng với axit tạo thành muối và nước.
Các oxit bazơ thường được cấu tạo từ các nguyên tố kim loại + oxi
Ví dụ: cao: canxi oxit; feo: sắt oxit (ii), …., (trừ: cro3, mn2o7 là oxit axit).
Phản ứng với nước tạo thành dung dịch bazơ
Một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ.
Ví dụ: bao (r) + h2o (l) ba(oh)2 (dd)
Tác dụng với oxit axit tạo thành muối
Ví dụ: na2o(r) + co2(k) na2co3(r)
Tác dụng với axit tạo thành muối và nước
Ví dụ: cuo(r) + 2 hcl(dd) cucl2(dd) + h2o
Các oxit axit:
là oxit tác dụng với dung dịch kiềm tạo thành muối và nước.
Oxit axit thường gồm: nguyên tố phi kim + oxi.
Ví dụ: co2, n2o5, …. (Ngoại trừ: co, no là oxit trung tính)
Phản ứng với nước tạo thành dung dịch axit
Một số oxit axit tác dụng với nước tạo thành dung dịch axit (trừ co, no, n2o).
Ví dụ: so3 + h2o h2so4
Phản ứng với một số oxit bazơ tạo thành muối (phản ứng hóa hợp)
Lưu ý: Chỉ có oxit axit tương ứng với axit hòa tan mới có thể tham gia loại phản ứng này.
Ví dụ: co2(k) + cao(r) caco3(r)
Phản ứng với bazơ hòa tan (kiềm) để tạo thành muối và nước
Ví dụ: co2 (k) + ca(oh)2 (dd) caco3 (r)+ h2o (l)
Oxit lưỡng tính:
Đó là một oxit có thể phản ứng với cả dung dịch kiềm và axit để tạo thành muối và nước.
Ví dụ: al2o3, zno, …
Oxit trung tính:
là oxit không phản ứng với axit, bazơ, nước (còn gọi là oxit không tạo muối).
Ví dụ: hợp tác, không,…
Tính chất hóa học của oxit axit
Độ hòa tan
Ngoại trừ silicon dioxide, hầu hết các oxit axit đều dễ dàng hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch axit.
Ví dụ:
so3 + h2o → h2so4
p2o5 + 3h2o → 2h3po4
n2o5 + h2o → 2hno3
so2 + h2o → h2so3
co2 + h2o → h2co3 (phản ứng thuận nghịch)
Phản ứng với oxit bazơ tan tạo thành muối
Oxit axit có thể phản ứng với oxit bazơ như: (na2o, cao, k2o, bảo)
so3 + cao -> caso4
p2o5 + 3na2o -> 2na3po4
Phản ứng với bazơ hòa tan
Oxit axit phản ứng với 4 bazơ tan như sau: naoh, ca(oh)2, koh, ba(oh)2.
p2o5 + 6koh → 2k3po4 + 3h2o
Tùy theo tỉ lệ mol của oxit axit và bazơ tham gia phản ứng mà sản phẩm tạo thành sẽ khác nhau, có thể là nước + muối trung hòa, muối axit hoặc hỗn hợp 2 muối.
Axit và bazơ hóa trị 2 tương ứng
Đối với kim loại kiềm hóa trị I:
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 1: phản ứng tạo ra muối axit
naoh + so2 → nahso3
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 2: phản ứng tạo ra muối trung hòa
2koh + so3 → k2so3 +h2o
Đối với kim loại gốc ii
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 1: trung hòa thành muối
co2 + ca(oh)2 → caco3
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 2: phản ứng tạo ra muối axit
sio2 + ba(oh)2 → basio3
Đối với axit có cộng hóa trị axit-bazơ iii
Đối với kim loại hóa trị I:
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 6:
p2o5 + 6naoh → 2na2hpo4 +h2o
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 4:
p2o5 + 4naoh → 2nah2po4 +h2o
Tỷ lệ mol của bazơ và oxit axit là 2:
p2o5 + 2naoh +h2o → 2nah2po4
Hướng dẫn giải chi tiết bài tập oxit axit
Bài tập 1:
Sục từ từ khí co2 (so2) vào dung dịch nah (hoặc koh), xuất hiện pthhs:
co2 + 2naoh na2co3 + h2o ( 1 )
Khi số mol co2 = số mol nah thì phản ứng xảy ra.
co2 + nah nahco3 ( 2 )
Cách giải: xét tỉ lệ mol và viết các pthh xảy ra.
Đặt t =
– Nếu t=1 thì chỉ có phản ứng ( 2 ) và có thể dư CO2.
– Nếu t= 2 thì chỉ có phản ứng ( 1 ) và có thể dư.
– Nếu 1 < t < 2 thì có các phản ứng ( 1 ) và ( 2 ) như trên hoặc có thể viết là:
co2 + nah nahco3 ( 1 ) /
Được đo bằng số mol carbon dioxide.
Rồi: nah dung + nahco3 na2co3 + h2o ( 2 ) /
Hoặc dựa vào số mol của co2 và nah hoặc số mol của na2co3 và nahco3 tạo thành sau phản ứng để giải phương trình toán học.
x, y lần lượt là số mol của na2co3 và nahco3 sinh ra sau phản ứng.
Bài tập:
1/ Sục 1,68 lít khí cacbonic (dktc) vào bình chứa dd dư. Tính nồng độ mol của muối thu được sau phản ứng. Biết rằng thể tích dd là 250 ml.
2/ Cho 11,2 lít CO2 vào 500ml, thêm 25% (d=1,3g/ml). Tính nồng độ mol/lit của muối tạo thành.
3/ Cho 448ml đktc (dktc) vào bình đựng 100ml dd koh 0,25m. Tính khối lượng muối tạo thành.
Bài tập 2:
Sục từ từ khí co2 (so2) vào dung dịch ca(oh)2 (hoặc ba(oh)2), xảy ra phản ứng sau:
Phản ứng ưu tiên tạo ra muối trung hòa trước.
co2 + ca(oh)2 caco3 + h2o ( 1 )
Khi đó phản ứng sẽ xảy ra khi số mol co2 = 2 lần số mol ca(oh)2
2co2 + ca(oh)2 ca(hco3)2 ( 2 )
Lời giải: Xét số mol của pthh khi viết:
Đặt t =
– Nếu t 1 thì chỉ có phản ứng ( 1 ) và có thể dư ca(oh)2.
– Nếu t 2 thì chỉ có phản ứng ( 2 ) và có thể dư co2.
– Nếu 1 < t < 2 thì có cả phản ứng (1) và (2) như trên hoặc có thể viết như sau:
co2 + ca(oh)2 caco3 + h2o ( 1 )
Được đo bằng số mol ca(oh)2.
Co2 dư + h2o + caco3 ca(hco3)2 ( 2 ) !
Hoặc dựa vào số mol co2 sinh ra sau phản ứng và số mol ca(oh)2 hoặc số mol caco3 để giải phương trình toán học.
Gọi x, y lần lượt là số mol caco3 và ca(hco3)2 tạo thành sau phản ứng.
Bài tập:
Bài 1:
Hoà tan 2,8g vào nước thu được dung dịch a.
a/ 1,68 lít khí cacbonic được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch a. Hỏi có bao nhiêu gam kết tủa tạo thành.
b/ Nếu sục khí CO2 vào dung dịch a, sau thí nghiệm thấy có 1g kết tủa thì có bao nhiêu lít khí CO2 đã tham gia phản ứng. (thể tích khí đo ở ptc)
Trả lời:
a/ mcaco3 = 2,5g
b/ th1: co2 hết, còn lại ca(oh)2. —> vco = 0,224 lít
th2: CO2 dư và thải ca(oh)2 ra ngoài —> vco = 2.016 lít
Bài 2:
Sục 10 lít hỗn hợp khí (dktc) chứa n2 và co2 vào 2 lít dung dịch ca(OH)2 0,02M thu được 1g kết tủa. Xác định phần trăm thể tích CO2 trong hỗn hợp.
Trả lời:
th1: co2 hết, còn lại ca(oh)2. —> vco = 0,224 lít và % vco = 2,24%
th2: Đào thải CO2 và ca(oh)2 dư —> vco = 1,568 lít và %vco = 15,68%
Bài 3:
Sục v lít co2(dktc) vào 200ml dung dịch ca(oh)2 1M thu được 10g kết tủa. Tính v.
Trả lời:
th1: co2 hết, còn lại ca(oh)2. —> vco = 2,24 lít.
th2: CO2 dư và đuổi ca(oh)2 —> vco = 6,72 lít.
Bài tập 4: Sục m(g) khí CO2 vào 100ml dung dịch ca(oh)2 nồng độ 0,05m thu được 0,1g chất không tan. Tính m.
Trả lời:
th1: co2 hết, còn lại ca(oh)2. —> mco2 = 0,044g
th2: bài tiết CO2 và ca(oh)2 dư thừa —> mco2 = 0,396g
Bài 5:
Phải đốt cháy bao nhiêu gam cacbon để cho khí CO2 sinh ra từ phản ứng trên tác dụng hết với 3,4 lít dung dịch 0,5M thu được 2 muối bicacbonat có nồng độ mol gấp 1,4 lần nồng độ mol của muối trung hòa.
Trả lời:
Vì thể tích dung dịch không đổi nên tỉ lệ nồng độ cũng chính là tỉ lệ mol. —> mc = 14,4g.
Bài 6:
Cho 4,48 lít khí co2(dktc) đi qua 190,48ml dung dịch Nah 0,02% có khối lượng riêng là 1,05g/ml. Hãy cho biết loại muối tạo thành và khối lượng là bao nhiêu gam.
Trả lời: Khối lượng nahco3 sinh ra là: 0,001,84 = 0,084g
Bài 7:
Thổi 2,464 lít khí co2 vào dung dịch nah thu được 9,46 gam na2co3 và hỗn hợp hai muối nahco3. Xác định thành phần khối lượng của hỗn hợp hai muối. Nếu chỉ thu được muối nahco3 thì cần thêm bao nhiêu lít khí cacbonic.
Đáp số: 8,4 gam nahco3 và 1,06 gam na2co3. Cần thêm 0,224 lít co2.
Bài 8:
Đốt cháy 12g c và cho toàn bộ khí CO2 sinh ra được dung dịch có thể tích 0,5m nah. Đối với bất kỳ dung dịch nào có thể tích 0,5m, điều sau xảy ra:
a/ Chỉ thu được muối nahco3 (không dư co2)?
b/ Chỉ thu được muối na2co3 (không có cặn)?
c/ Thu được nồng độ mol của nahco3 bằng 1,5 lần nồng độ mol của na2co3 đối với cả hai muối?
Trong trường hợp này phải tiếp tục thêm bao nhiêu lít dung dịch 0,5M để thu được 2 muối có cùng nồng độ mol.
Trả lời:
a/ nnaoh = nco2 = 1mol —> vdd nah 0,5m = 2 lít.
b/ nnaoh = 2nco= 2mol —> vdd nah 0,5m = 4 lít.
c/
Gọi a, b lần lượt là số mol của muối nahco3 và na2co3
Theo pthh ta có:
nco2 = a + b = 1mol(i)
Vì nồng độ mol của nahco3 gấp 1,5 lần nồng độ mol của na2co3 nên.
= 1,5 —> a = 1,5b (ii)
Giải hệ phương trình (i, ii) ta được: a = 0,6 mol, b = 0,4 mol
nnaoh = a + 2b = 0,6 + 2 x 0,4 = 1,4 mol —> vdd nah 0,5m = 2,8 lít.
Gọi x là số mol mong muốn thì chỉ có phản ứng xảy ra.
nahco3 + nah —> na2co3 + h2o
x(mol) x(mol) x(mol)
nnahco3 (dư) = (0,6 – x) mol
nna2co3(cuối cùng) = (0,4 + x) mol
Vì đề bài cho 2 muối có cùng nồng độ mol nên số mol của 2 muối phải bằng nhau.
(0,6 – x) = (0,4 + x) —> x = 0,1 mol không
Vậy số lít dung dịch cần dùng là: vd nah 0,5m = 0,2 lít.
Bài 9:
Sục x(lit)co2 (dktc) vào 400ml dung dịch ba(OH)2 0,5M thu được 4,925g kết tủa. Tính x.
Trả lời:
th1: co2 hết, còn lại ca(oh)2. —> vco = 0,56 lít.
th2: CO2 dư và đuổi ca(oh)2 —> vco = 8,4 lít.