Phù nề là gì?

Phù là tình trạng tăng thể tích dịch ngoại bào trong mô kẽ có thể phát hiện được trên lâm sàng. Cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim và tràn dịch tinh hoàn là những dạng phù đặc hiệu do tràn dịch khoang cơ thể.

– Phù có thể toàn thân hoặc khu trú. Phù toàn thân có thể đi kèm với dịch trong màng (phúc mạc, màng phổi, màng ngoài tim, tinh hoàn).

– Ở bệnh nhân phù, thể tích tuần hoàn có thể tăng, bình thường hoặc giảm.

Người bệnh cảm thấy “nặng nề”, mặt và mí mắt “nặng trĩu” khi thức dậy vào buổi sáng, vòng một có cảm giác căng hơn, đi giày dép khó khăn…

+ Tăng cân: thường đến 4-5kg trước khi phát hiện phù.

+ Tay chân to ra, vòng bụng tăng (cổ trướng).

+ Các vùng phù nề, biến mất nếp nhăn, lồi lõm tự nhiên: mu bàn chân, mu bàn tay, quanh mắt cá chân…

+ Da nhợt nhạt và phù nề.

+Ấm lõm (dấu bản dẫn hướng, dấu “chai mực”): Ấn nhẹ mô vào phần gốc xương (mu bàn chân, cổ chân, xương chày trước, vùng xương cùng…) Vết lõm sau khi rút ngón.

+ Không lõm: Da dày và chắc do phù nề chắc hoặc từng đợt.

+ Nếu bệnh nhân thường xuyên nằm: lưng, mặt sau đùi, phù nề xương cùng…

Các cơ chế thứ phát gây phù nề

– Cơ thể kích hoạt cơ chế thứ cấp giữ muối và nước để phục hồi thể tích huyết tương.

– Kích hoạt hệ thần kinh giao cảm:

 Giảm thể tích tuần hoàn hữu hiệu (suy tim, xơ gan, hội chứng thận hư…) kích hoạt hệ thần kinh giao cảm, co thắt động mạch cầu thận, tăng tái hấp thu nước và muối ở ống thận.

– Kích hoạt hệ thống raa (renin-angiotensin-aldosterone):  Thể tích dịch ngoại bào được xác định bởi hàm lượng natri (chứ không phải nồng độ natri).

 Giảm thể tích tuần hoàn hữu hiệu, tăng tiết renin, tăng chuyển angiotensinogen (do gan tổng hợp) thành angiotensin I thành angiotensin II (qua invertase), gây co mạch cầu thận + giữ muối nước tại thụ thể1.

 Angiotensin ii kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron làm tăng tái hấp thu natri.

– Tăng tiết arginine vasopressin (avp):

 Giảm thể tích tuần hoàn hiệu quả, kích thích thẩm thấu/không thẩm thấu làm tăng tiết avp và tăng tái hấp thu nước (ống xa và ống góp) và tăng hydrat hóa toàn thân.

p>

– Tăng tiết endothelin:

 Được giải phóng bởi tế bào nội mô, tăng trong suy tim và co mạch thận, giữ natri và phù.

– Peptide làm tăng bài tiết natri qua nước tiểu: ap (peptide natriuretic tâm nhĩ) và bnp

(peptide lợi niệu natri não):

 Giãn nhĩ và/hoặc tăng natri tế bào cơ nhĩ làm tăng bài tiết ap:

 Tăng thải natri và nước: Tăng mức lọc cầu thận, ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần, giải phóng renin và ức chế aldosteron.

 Sự đối kháng của angiotensin ii, avp và tiểu động mạch và sự giãn mạch và co mạch của hệ thần kinh giao cảm

 Nếu lưu lượng máu tăng lên, nó sẽ chống lại sự giữ natri và làm giảm huyết áp động mạch.

 BNP được lưu trữ trong cơ tâm thất và được giải phóng khi áp suất tâm trương của tâm thất tăng lên, hoạt động giống như avp.

Copy nguồn: daihocduochanoi.com

Liên kết bài viết: Cơ chế phù thứ phát

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.