Sỏi niệu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh đường tiết niệu ở cả nam và nữ. Khi sỏi không chặn đường tiết niệu, chúng không gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hoặc tổn thương đáng chú ý. Tuy nhiên, khi sỏi làm tắc nghẽn sỏi có thể gây đau nhức, nhiễm trùng, suy giảm chức năng thận, thậm chí có thể gây tử vong.
Bài viết của Ths.bs khoa khám chuyên khoa nam học- khoa tiết niệu bệnh viện đa khoa tâm anh, tp.hcm
Sỏi tiết niệu là gì?
Sỏi niệu hay sỏi tiết niệu là sỏi được hình thành do sự kết tinh tự nhiên của các tinh thể vô cơ trong nước tiểu. Hầu hết chúng bắt đầu hình thành trong thận, đi xuống đường tiết niệu và thải ra ngoài cơ thể, vì vậy nhiều người gọi chúng là sỏi thận. Tại Hoa Kỳ, hơn 400.000 bệnh nhân nhập viện mỗi năm vì sỏi niệu. Hầu hết bệnh nhân ở độ tuổi từ 30 đến 50. Đàn ông có khả năng gấp ba lần so với phụ nữ. Người da trắng có khả năng cao gấp 4-5 lần so với người da đen.
Sỏi tiết niệu là bệnh lý có thể xảy ra trong cuộc sống của người bệnh, vì vậy người bệnh phải được quản lý, theo dõi và thực hiện chế độ sinh hoạt hợp lý để hạn chế sỏi tái phát.
Danh mục
Có hai cách để phân loại đá quý: theo thành phần hóa học hoặc theo vị trí của đá quý:
Phân loại theo thành phần hóa học
- Sỏi canxi là loại sỏi hay gặp nhất, chiếm 80-90%, gồm canxi oxalat, canxi photphat, sỏi rất cứng, bắt thuốc cản quang, hình dạng xù xì, màu vàng có màu hoặc nâu.
- Sỏi magie amoni photphat Còn được gọi là sỏi nhiễm trùng, thường do nhiễm trùng đường tiết niệu lâu ngày gây ra. Chúng có màu vàng và hơi bở. Những viên sỏi này thường rất lớn và có thể lấp đầy bàng quang. Viêm bể thận gây sỏi san hô.
- Sỏi cystine: Bề mặt nhẵn, sần, ở cả 2 quả thận.
- Sỏi urat: Có thể kết tủa trong nhu mô thận, không có thuốc cản quang và không thể nhìn thấy trên X-quang.
- Sỏi thận, bao gồm cả sỏi thận và sỏi mật. Sỏi có thể gây cơn đau quặn thận, nhiễm trùng và các biến chứng nghiêm trọng
- Sỏi niệu quản: Hầu hết là sỏi di chuyển từ bể thận xuống niệu quản, làm tắc nghẽn đường tiết niệu và gây ra “cơn đau quặn thận” với đặc điểm là cơn đau khởi phát đột ngột, cường độ tăng nhanh. và kịch phát. Bệnh nhân trở mình thường xuyên, không có tư thế giảm đau, đau lan từ mông ra sau và từ trước bụng xuống hố chậu cùng bên. Người bệnh thường bí tiểu, tiểu gấp, nóng rát, có thể có tiểu máu.
- Sỏi bàng quang: 80% sỏi xuất phát từ thận, niệu quản xuống hoặc cổ bàng quang, tắc nghẽn niệu đạo như phì đại tiền liệt tuyến, van niệu đạo sau, hẹp niệu đạo… Khác với niệu đạo , có nhiều sỏi loại này Gặp ở đàn ông lớn tuổi, ít gặp ở phụ nữ. Sỏi có thể gây tiểu buốt, tiểu rát, tiểu nhiều lần và rối loạn đường tiết niệu.
- Sỏi niệu đạo: Sỏi bàng quang đi vào niệu đạo cùng với dòng nước tiểu và bị mắc kẹt, cản trở việc đi tiểu. Sỏi gây bí tiểu cấp tính, gây khó chịu cực độ và có thể chảy máu niệu đạo.
-
Tăng canxi
Thông thường, một người có lượng canxi vừa phải bài tiết canxi (ca) với lượng 100 – 175 mg/ngày qua nước tiểu. Tuy nhiên, nếu hàm lượng canxi trong nước tiểu vượt ngưỡng cho phép, cơ thể sẽ dễ tăng nguy cơ mắc sỏi đường tiết niệu.
Nguyên nhân gây tăng canxi niệu:
-
- Ăn quá nhiều thực phẩm đa dạng như sữa, phô mai…
- Một lượng lớn vitamin d làm tăng khả năng hấp thụ ở ruột…
- Trường hợp nhẹ vô căn
- Bệnh nhân nằm yên nhiều ngày nên ra kết tủa
- Nhiều bệnh ảnh hưởng đến hệ xương như cường cận giáp, ung thư di căn vào xương, u tủy…
- Một số bệnh nội khoa khác về thận…
-
Tăng oxalat
Khoảng 50% sỏi là muối canxi oxalat. Do đó, việc ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều oxalate cũng là nguyên nhân gây lắng đọng sỏi.
Tuy nhiên, oxalate tăng cao chủ yếu là do rối loạn di truyền dẫn đến khiếm khuyết trong chuyển hóa glyoxylate: rối loạn kém hấp thu, phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa…
-
Tăng cystine
Do rối loạn di truyền, viên đá này rất hiếm và không có độ tương phản.
-
Tăng axit uric
Nồng độ axit uric cao xuất phát từ việc ăn một lượng lớn thực phẩm chứa axit uric như hấp thụ quá nhiều purin như thịt, hải sản, gia cầm… hoặc do di chứng của hóa trị một số bệnh như ung thư máu và bệnh đa hồng cầu.
Uric niệu nhẹ được định nghĩa là nồng độ >800 mg/ngày (>5 mmol/ngày) ở nam giới hoặc >750 mg/ngày (>4 mmol/ngày) ở nữ giới. Chủ yếu là chất đạm (thường là thịt, cá, gia cầm…); có thể gây sỏi canxi oxalat (sỏi thận oxalat canxi uric).
2. Lý do thay đổi
Lưu lượng nước tiểu giảm có thể dẫn đến tăng nồng độ muối và chất hữu cơ. Do thời tiết nóng bức, làm việc nặng nhọc, thiếu nước uống và các lý do khác.
PH nước tiểu bình thường là 5,85. Cơ thể bài tiết thức ăn, đồ uống, thực phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh qua hệ tiết niệu làm thay đổi độ pH. Một số muối vô cơ không tan trong môi trường kiềm.
3. Randall
Theo nhà nghiên cứu Randall, các mảng vôi hóa (mảng Randall) thường gặp ở nhú thận và được gây ra bởi tổn thương các tế bào ống góp. Khi màng nhầy bao phủ các mảng bám này bị loét, lớp canxi sẽ hình thành nhân giúp các chất không hòa tan trong nước tiểu bám vào. Các dị vật khác có thể đóng vai trò gây sỏi bao gồm cục máu đông, tế bào tuyến thượng thận chết, vi khuẩn, tế bào mủ, dị vật trong hệ tiết niệu…
4. do tắc nghẽn
Tắc nghẽn hệ tiết niệu bẩm sinh hoặc mắc phải có thể dẫn đến bí tiểu, dẫn đến nguy cơ hình thành sỏi.
Các triệu chứng thường gặp
Các triệu chứng cơ năng
Khi sỏi không di chuyển hoặc dính vào mô, hoặc mặc dù bị nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi san hô thường không có hoặc có ít triệu chứng.
Khi sỏi bị tắc có thể xuất hiện các triệu chứng sau:
- Đau: Đau ở sau bụng hoặc mông. Cơn đau do sỏi thận, còn được gọi là cơn đau quặn thận, là một trong những cơn đau dữ dội nhất có thể tưởng tượng được, và một số người bị sỏi thận ví cơn đau như khi sinh con hoặc bị dao đâm.
- Tiểu máu đại thể do sỏi di chuyển và tổn thương niêm mạc niệu đạo.
- Nước tiểu đục hoặc có mùi hôi: Do nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Thiểu niệu hoặc vô niệu: sỏi thận tắc nghẽn hai bên hoặc sỏi thận đơn độc.
- Đi tiểu đau hoặc buốt
- Sỏi tiết niệu
- Triệu chứng toàn thân: có thể sốt cao, ớn lạnh, buồn nôn hoặc nôn, phù toàn thân…
- Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng lên khi bị đau hoặc nhiễm trùng. Thiếu máu xảy ra khi chức năng thận suy giảm.
- Phân tích nước tiểu: Có thể tìm thấy máu, protein, tế bào mủ hoặc vi khuẩn. và có thể chứa các tinh thể có tính chất hóa học giống sỏi
- Nếu pH >7.6: Nhiễm trùng đường tiết niệu (ví dụ Proteus), sỏi thường là magie amoni photphat.
- Nếu độ pH luôn ở mức 6,5: nguyên nhân là nhiễm toan ống thận
- Sỏi urat rất dễ chẩn đoán nếu độ pH luôn ở mức thấp.
- Sinh hóa máu: Cô đặc các chất trong thành phần hóa học của sỏi trong máu có thể tìm ra nguyên nhân hình thành sỏi và điều trị tận gốc căn nguyên của bệnh sỏi. Như bệnh cường cận giáp, bệnh tiêu xương, ung thư lan tỏa như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư bạch cầu…, canxi máu thường tăng…
- Siêu âm: là một xét nghiệm xâm lấn tối thiểu đơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện với độ nhạy lên đến 95%. Đánh giá sỏi thận, tích tụ dịch thận và độ dày còn lại của nhu mô thận.
- X-quang:
- kub là chụp X-quang đường tiết niệu không chuẩn bị, 90% sỏi có thể nhìn thấy trên phim (sỏi cản quang), đây là xét nghiệm cơ bản nhất để đánh giá liệu có sỏi hay không. có sỏi không, hình dạng, kích thước, số lượng, vị trí của sỏi.
- uiv: cho thấy thận giữ nước nhiều hơn và chức năng bài tiết ở hai bên thận.
- Chụp ct bụng: Chẩn đoán sỏi chính xác gần như 100%, ngoài ra còn phân biệt được các tổn thương khác của sỏi như: u hệ tiết niệu, bất thường hệ tiết niệu và các cơ quan khác trong bụng.
- Soi bàng quang: Giúp phát hiện sỏi bàng quang và các rối loạn liên quan ở bàng quang và niệu đạo.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bể thận, nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, có thể đe dọa đến tính mạng.
- Suy thận cấp sau thận, suy thận mạn với sự hủy hoại hoàn toàn nhu mô thận và mất chức năng.
-
Trong trường hợp khẩn cấp
Bệnh nhân vô niệu hoặc thiểu niệu, tình trạng suy thận cấp sau thận. Cần tiến hành chạy thận nhân tạo trước để ổn định tình trạng bệnh nhân, sau đó mới xem xét quyết định mở thận qua da hay đặt nội khí quản dẫn lưu nước tiểu.
Bệnh nhân sốt cao có hội chứng nhiễm trùng nặng hoặc thận ứ mủ, cần tích cực dùng kháng sinh, bù nước, hạ sốt… và mổ cấp cứu dẫn lưu thận ra da, chờ bệnh nhân hồi phục và phẫu thuật. bị bệnh. OK, tôi sẽ phẫu thuật lấy sỏi sau.
-
Không khẩn cấp
Các bác sĩ sẽ điều trị bảo tồn, không phẫu thuật trong các trường hợp sau:
-
- Sỏi nhỏ (thường dưới 5 mm) và không tiến triển, không có biến chứng nhiễm trùng, tắc nghẽn hoặc đau. Người bệnh phải uống đủ nước (trên 2 lít) mỗi ngày và vận động cơ thể thường xuyên.
- Chỉ định điều trị tích cực các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như vi khuẩn phân hủy urê
- Đối với sỏi urat có thể dùng các thuốc tương ứng để làm tan sỏi, các thuốc này có thể làm thay đổi giá trị pH của nước tiểu hoặc trực tiếp làm tan sỏi. Sỏi axit uric ở đường tiết niệu trên hoặc dưới, có thể được giải quyết bằng quá trình kiềm hóa nước tiểu kéo dài
- Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoài cơ thể (eswl: extracorporeal shock wave lithotripsy)
-
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Hẹp đường tiết niệu
- Rối loạn đông máu không kiểm soát được.
- Đeo máy tạo nhịp tim.
- Biến dạng cột sống.
- Sỏi quá cứng hoặc quá mềm (dựa trên phim X-quang Hounsfield)
- Lấy sỏi thận qua da (pcnl: Phẫu thuật tán sỏi thận qua da):
-
Nội soiNội soi niệu quản linh hoạt
Đây là phương pháp phẫu thuật nội soi tán sỏi thận hiện đại, hiệu quả chữa bệnh cao, ít gây tổn thương cho người bệnh, có thể tán sỏi ở bất kỳ bộ phận nào trong hệ tiết niệu. Phương pháp này đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và tay nghề bác sĩ phẫu thuật cao.
-
Nội soi và phẫu thuật nội soi
Ngày nay, với sự phát triển của y học và kỹ thuật, việc mổ sỏi tiết niệu rất hiếm gặp (dưới 5%)
Với sự phát triển của y học hiện đại, đặc biệt là phẫu thuật nội soi, việc điều trị sỏi tiết niệu ngày càng an toàn và nhẹ nhàng hơn. Có rất ít biến chứng. bệnh viện đa khoa tâm anh sử dụng phương pháp tán sỏi nội soi tối tân nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho bệnh nhân sỏi tiết niệu. (*)
Phòng ngừa sỏi tiết niệu
- Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Uống nhiều nước trong sinh hoạt và làm việc, cố gắng hết sức tránh nhịn tiểu. Đối với người bình thường, nên uống 2 lít nước mỗi ngày.
- Tránh bất động kéo dài. Tập thể dục cường độ cao luôn là cách phòng ngừa tốt nhất cho một cơ thể khỏe mạnh
- Sử dụng chế độ ăn ít natri, nhiều kali, hạn chế đạm động vật…
- Tại Hà Nội: 108 thủ đức, như tiếp, phường bồ đề, quận long biên, hà nội. Hotline: 1800 6858 – 024 7106 6858
- Tại TP.HCM: 2b quang phổ, phường 2, quận tân bình, TP.HCM. Hotline: 0287 102 6789 – 0287 300 6858
- Trang người hâm mộ: https://www.facebook.com/benhvientamah
Có thể bạn quan tâm: Bị sỏi thận nên ăn gì và kiêng ăn gì
Sỏi tiết niệu cũng là một trong những bệnh lý thường gặp tại các bệnh viện chuyên khoa tim mạch – tiết niệu. Tại đây, các chuyên gia – bác sĩ đầu ngành sẽ thăm khám và kê đơn điều trị hiệu quả, tối ưu nhất cho người bệnh.
Nếu muốn đặt lịch khám các bệnh tiết niệu hoặc tư vấn về ung thư thận, khách hàng có thể điền thông tin tại đây, hoặc liên hệ bệnh viện đa khoa tâm anh:
Sỏi đường tiết niệu dễ tái phát nên cần theo dõi và khám sức khỏe tổng quát thường xuyên. Cơn đau do sỏi gây ra chưa phải là khủng khiếp nhất mà hậu quả lớn hơn là nhiễm trùng và suy giảm chức năng thận.
-
Đây là phương pháp điều trị chỉ có thể được thực hiện ở một số cơ sở y tế lớn vì đòi hỏi bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại.
Nguyên tắc: Trong quá trình mổ, bác sĩ sẽ mở một đường hầm nhỏ nối giữa hông và thận, sau đó đưa ống nội soi tìm và nghiền nát sỏi, lấy toàn bộ ra ngoài.
Chỉ định: sỏi san hô hoặc sỏi bán san hô, sỏi thận tái phát sau mổ.
Chống chỉ định: Nhiễm trùng đường tiết niệu. Rối loạn đông máu.
Điều trị phẫu thuật
Khoảng 80% trường hợp sỏi thận hiện nay được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, đây được coi là phương pháp điều trị ít xâm lấn nhất hiện nay.
Nguyên lý: Sóng xung của hệ thống điện áp hoặc điện từ định vị viên sỏi thông qua tia X hoặc sóng siêu âm. Các sóng xung kích được tập trung vào tâm điểm (thận sỏi) với áp suất cao (trung bình 800 – 1000 độ trần) để phá vỡ hoặc nghiền nát viên sỏi rồi đẩy ra ngoài cơ thể theo đường tự nhiên.
Chỉ định: Sỏi thận có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 20mm.
Chống chỉ định:
-
-
Các biến chứng của sỏi tiết niệu là gì?
Tùy vào vị trí và kích thước của sỏi mà có những biến chứng khác nhau:
Điều trị sỏi niệu
Việc điều trị sỏi thận khá phức tạp, cần kết hợp giữa dùng thuốc và phẫu thuật.
Y tế
Triệu chứng thực thể
Khám bụng: bụng chướng nhẹ, ấn đau vùng thắt lưng bên thận có sỏi, test rung thận (+), nếu thận ứ nước thì test thận (+), nếu thận đầy mủ thì soi thận (+). sẽ có một bài kiểm tra siêu âm. phản ứng thành bụng.
“Sỏi thầm lặng” là sỏi tiết niệu bị ứ đọng lâu ngày gây viêm bể thận mà không có triệu chứng đau. Đây là trường hợp cần đặc biệt lưu ý, bởi người bệnh thường chủ quan, không chịu đi khám và điều trị. Sau khi được phát hiện, nó có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng có thể làm hỏng chức năng thận vĩnh viễn và có thể phải cắt bỏ thận.
Phương pháp chẩn đoán sỏi tiết niệu
Lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của sỏi tiết niệu là “cơn đau quặn thận”, khi đi tiểu có triệu chứng bất thường…
Cận lâm sàng
-
-
-
Sắp xếp theo vị trí
Đây là cách phân loại lâm sàng vì nó quyết định cách điều trị thích hợp.
Nguyên nhân gây sỏi tiết niệu
Thành phần của đá rất đa dạng, quá trình hình thành cũng rất phức tạp. Hiện nay chưa có lý thuyết rõ ràng và thống nhất về nguyên nhân hình thành sỏi. Một số lý do có thể là: