Nguyễn Trãi là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc, đồng thời là một chính khách tài ba lỗi lạc. Thời Lê, ông là một vị hiền triết có nhiều mưu lược đúng đắn, sáng suốt giúp nhà Lê phát triển triều đình, ổn định phát triển đời sống nhân dân. Nhưng vì sự dũng cảm và chính trực của mình, ông đã từ chối bắt tay với các vị thần, Ruan Ti trở thành mục tiêu và các vị thần đã tấn công ông. Vì những hành động nhỏ mọn của họ, anh đã nhiều lần vào tù. Sau khi trải qua những thăng trầm trong sự nghiệp, ông kiên quyết từ chức và trở về quê hương, sống một cuộc sống giản dị và ẩn dật với tư cách là một học giả Nho giáo. Khi còn ở Côn Sơn quê hương Chí Linh, Nguyễn Trãi đã cho ra đời nhiều tác phẩm hay, viết về cuộc sống thôn dã nhưng đầy ắp niềm vui và ý nghĩa. Bài thơ “Baojingjie số 43” cũng được Ruan Ze sáng tác trong thời gian ở ẩn.
“Bao Cảnh Giới số 43” là bài thơ viết về cuộc sống bình dị ở thôn quê của Nguyên Tí, đồng thời cũng thể hiện phong cách ung dung, điềm đạm, ung dung tự tại của nhà thơ trước nhịp sống vận động, thiên nhiên đất trời. . Đoạn thơ này vừa thể hiện vẻ đẹp sâu thẳm trong trái tim nhà thơ, vừa là một nhà thơ giàu cảm xúc, yêu thiên nhiên. Nhưng anh cũng là một người đang sống, bởi vì tuy đã trở về ẩn cư trong núi rừng Côn Sơn, nhưng Ruan vẫn một lòng hướng về thế gian, mong người có một trái tim bình yên, thanh thản và bình yên. Cuộc sống viên mãn. . Ở câu đầu tiên, nhà thơ Nguyền Tí đã tả cảnh sinh hoạt thôn dã thanh bình, tươi đẹp, đồng thời cũng nói lên tâm trạng, tư thế tự do của nhà thơ trước cảnh đẹp đó:
“Vậy thì hãy tận hưởng thời gian tuyệt vời ở trường
Vắt lên trời”
Ở hai bài thơ này, phần nào tâm thế mùa hè trong sáng và nhàn nhã của nhà thơ được bộc lộ. Chữ “bấy giờ” mà Nguyễn Trãi dùng ở đây không phải để chỉ những chữ sau này, cũng không phải là điềm báo về cuộc sống nhàn tản của ông sau này. Bởi vì lúc này, Nguyễn Điềm đã rời bỏ quan trường, quan trường hỗn loạn, thị phi, lại sống ẩn dật, sống cuộc sống giản dị hòa nhập với thiên nhiên, sống cuộc sống bình dị nơi thôn quê. Do đó, từ “Ji” ở đây có thể hiểu là ý nghĩa của sự nhàn hạ, không bị thế gian cuốn vào những lúc rảnh rỗi và yên tâm tận hưởng khung cảnh thiên nhiên.
Bài thơ “Thơ thoáng mát ngày học trò” thể hiện tư thế ung dung tự tại của nhà thơ Nguyễn Thi, vừa thảnh thơi vừa đón nhận “bóng mát” của ngày thường, đó là sự tươi mát, nhẹ nhàng trong tâm hồn, khác hẳn từ chỗ nóng, chợ như quan. Nóng khó chịu. Câu thơ vừa thể hiện được đặc điểm của tiết trời là sự mát mẻ của núi rừng, vừa làm dịu mát tâm hồn, nhà thơ không còn vướng bận chuyện chính sự. Trong không gian thoáng đãng, mát mẻ ấy, nhà thơ có dịp quan sát cảnh vật, cuộc sống quanh mình một cách “có tổ chức”.
“Green” là màu xanh của lá cây. “Vắt” không chỉ miêu tả sự tươi tốt của lá, của tán lá mà còn chỉ sự chuyển động của những chiếc lá đó. Trong sự quan sát và cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Thi, những chiếc lá ấy như bảo nhau đang vắt ra màu xanh, và bóng cây phong ba cũng che mát cả “tán” không gian. Sắc màu tươi tắn, rực rỡ của mùa hè không chỉ dừng lại ở màu xanh của lá mà điểm xuyết thêm sắc đỏ của hoa lựu khiến bức tranh mùa hè thêm tươi tắn, đẹp đẽ và sống động. Thu hút trải nghiệm hình ảnh của người đọc:
“Thạch lựu còn đỏ
Quả hồng có mùi thơm”
Có thể thấy đây là dòng thơ đẹp nhất trong bài khi tả cảnh mùa hè rực rỡ. “Thạch lựu” là loài hoa thường nở vào mùa hè nên khi nhắc đến hoa lựu, người ta thường nghĩ ngay đến mùa hè tươi đẹp. “Hiên” ở đây có nghĩa là chỗ, hiên cũng là hiên nhà, xét cho đầy đủ nghĩa của câu thơ, ta sẽ thấy hoa lựu đỏ rực nở trước hiên nhà. Cũng như câu thơ trên, nhà thơ nguyễn trãi đã sử dụng động từ biểu cảm “phun” để diễn tả sự lan tỏa, nở rộng của sắc đỏ ấy trong không gian.
Trong cách miêu tả này, dường như màu đỏ rực của hoa lựu không cố hữu ở nơi nó nở mà lan tỏa sắc màu rực rỡ ra cả không gian và tâm hồn nhà thơ, tạo nên một cảm giác lưu luyến, lộng lẫy. . “Quả hồng rất thơm.” Bởi vậy, không chỉ có màu xanh ngọc bích của lá, mà cả sắc đỏ thắm của những bông hoa lựu, khi nhà thơ tả hương thơm của ao, bức tranh mùa hè càng thêm sinh động, sống động. Vẫn là động từ, dùng để diễn tả hành động “tạm biệt”, tân ngữ là hương sen. Chính việc sử dụng các động từ để diễn tả sự chuyển động của cảnh vật, mùi hương đã làm cho người đọc có cảm nhận chân thực và sống động nhất về cảnh đẹp mùa hè được tác giả thể hiện qua đoạn thơ.
“Chợ cá làng chài”
Ta trở về lầu Cô Chính”
Nhà thơ nguyen trai không chỉ đắm mình trong cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp mà còn vui tận hưởng niềm vui của công việc và cuộc sống. Nếu như đoạn thơ trên nói về vẻ đẹp của cảnh vật mùa hè thì ở đoạn thơ này Nguyễn Tí hướng đến vẻ đẹp của lao động và cuộc sống của con người. “Loảng xoảng” diễn tả những hành động khẩn trương, tấp nập, còn đối tượng của tiếng ồn ào là “làng chài, chợ cá, cũng là âm thanh đặc trưng của niềm vui, sự bình yên của cuộc sống. Chum”. hình ảnh và âm thanh, đó là “khi Đại Chí Não là âm thanh tự nhiên của đàn tỳ bà.” .Đây cũng là âm thanh đặc trưng của mùa hè làm cho bức tranh mùa hè thêm sinh động.
“Quay lại cùng nghệ sĩ guitar
Người giàu ở khắp mọi nơi”
Nếu như những dòng thơ trên thể hiện khung cảnh mùa hè thì hai dòng thơ cuối thể hiện niềm khao khát, khát khao của nhà thơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn cho nhân dân. “Nuqin” là tần của vua của thế giới, một vị vua tài năng và đức độ ở Trung Quốc, dưới sự cai trị của ông, người dân sống một cuộc sống giàu có và thịnh vượng. Ở đây, nhà thơ nguyễn trãi mượn điển tích ngũ cầm để nói lên niềm khao khát được sống, mong được xuất hiện phép lạ để nhân dân an cư lạc nghiệp, “dân giàu sang khắp nơi”, đó là ước nguyện của con người. của nhà thơ đầy hy vọng. Nhà thơ mong nhân dân khắp nơi được sống ấm no, đủ đầy, không còn khổ đau, nghèo đói.
Chính vì vậy, qua bài thơ Vệ quốc, ta cảm nhận được tấm lòng trong sáng, tâm trạng tự do tự tại của nhà thơ Nguyễn Thi trước cảnh đẹp miền quê mùa hè. Nhưng ta cũng thấy được nét đẹp trong tâm hồn nhà thơ, đó là dù đã về hưu nhưng tấm lòng nhân hậu của ông vẫn luôn hướng về nhân dân, đó là một ước mơ đầy nhân văn, đầy nhân văn khi hướng về tương lai. Những người mệt mỏi có thể sống một cuộc sống tốt.
Nguồn: Văn bản mẫu