Xem toàn bộ tài liệu Mức 8: tại đây
Câu hỏi thực hành Sinh học 8 – Bài 17: Tim và mạch máu Giúp học sinh giải các câu hỏi luyện tập để học sinh có những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, con người và mọi hoạt động sống của cơ thể sống. Sự vật trong tự nhiên:
Xem thêm sách tham khảo liên quan:
- Giải bài tập Sinh học lớp 8
- Giải Sinh học lớp 8 (ngắn)
- Sách giáo khoa Sinh học lớp 8
- Giải bài tập Sinh học lớp 8
- Sách giáo viên Sinh học lớp 8
Trả lời câu 17 Bài 8 Trang 54: Dựa vào kiến thức đã biết, xem hình 16-1 và quan sát hình 17-1, điền vào bảng 17-1.
Trả lời:
Bảng 17-1. Nơi máu được bơm ra từ các buồng tim
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 17 Trang 55:
– Quan sát hình 17-2, cho biết có những loại mạch máu nào?
– So sánh và hiển thị sự khác biệt giữa các loại tàu. giải thích sự khác biệt này.
Trả lời:
– Có 3 loại máu: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
– Sự khác biệt về loại mạch máu:
– Thành 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn tĩnh mạch dày hơn.
– thu hẹp lòng tĩnh mạch
– Thành có 3 lớp, nhưng lớp mô liên kết và cơ trơn mỏng hơn lớp động mạch.
– lòng động mạch rộng hơn.
– Có van một chiều mà máu phải chảy ngược với trọng lực.
– Nhỏ, phân nhánh nhiều.
– Thành mỏng, chỉ gồm một lớp da.
– Đầu óc hẹp hòi
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 17 Trang 55:
– Quan sát hình 17-3, cho biết mỗi chu kỳ co bóp của tim kéo dài bao nhiêu giây?
– Trong mỗi vòng lặp:
+ Tâm nhĩ hoạt động trong bao nhiêu giây? Nghỉ ngơi vài giây?
+ Tâm thất hoạt động trong bao nhiêu giây? Nghỉ ngơi vài giây?
+ Có bao nhiêu giây hoàn toàn tĩnh lặng?
– Bạn đang cố gắng tính chu kỳ tâm thu (nhịp tim) trung bình mỗi phút?
Trả lời:
– Mỗi chu kỳ co bóp của tim kéo dài trung bình khoảng 0,8 giây.
– Trong mỗi vòng lặp:
+ Nhĩ làm việc 0.ls, nghỉ 0.7s.
+ Tâm làm việc 0,3s, nghỉ 0,5s.
+ 0,4s khi tim hoàn toàn đứng yên
– Trung bình có 75 chu kỳ tâm thu (nhịp tim) mỗi phút.
Bài 1 (Trang 57 SGK Sinh học 8): Hãy điền nội dung mô tả cấu tạo tim vào hình 17-4
Giải pháp:
Các câu trả lời từ trên xuống dưới và từ trái sang phải.
Bài 2 (SGK Sinh học 8 trang 57): Thử xác định động mạch, tĩnh mạch trên cổ tay và đưa ra các động tác để nhận biết
Giải pháp:
– Nâng bàn tay và cẳng tay lên bàn, dùng đầu ngón trỏ và ngón giữa ấn nhẹ vào cổ tay (hơi chếch về bên phải) ta có thể cảm nhận được mạch đập, tức là mạch đập.
– Cũng ở vị trí gần giống nhau, tĩnh mạch cổ tay sát da (người gầy thì có thể thấy rõ gân xanh trên tay), khi sờ vào tĩnh mạch thì không thấy mạch.
Bài 3 (SGK Sinh học 8, trang 57):Điền phiếu 17-2
Giải pháp:
Bảng 17-2. Vai trò của các van trong quá trình vận chuyển máu
Bài 4 (SGK Sinh học 8, trang 57): Nhìn đồng hồ, đặt tay lên ngực trái (nơi nhìn rõ nhịp tim) rồi đếm nhịp tim/phút. Bản thân bạn đang ở hai trạng thái:
– Trong giờ giải lao.
– Sau khi chạy tại chỗ 5 phút.
Mỗi trạng thái được tính 3 lần, mỗi lần 1 phút.
Giải pháp:
– Lúc nghỉ ngơi: Nhịp tim của người trưởng thành dao động trong khoảng 60-100 nhịp/phút. Đối với trẻ em dưới 18 tuổi, phạm vi nhịp tim là 70 đến 100 nhịp mỗi phút. Trung bình khi nghỉ ngơi là 75 nhịp/phút.
– Sau 5 phút chạy tại chỗ: Nhịp tim tăng trên mức bình thường (do nhịp tim phải co bóp nhiều hơn để theo kịp năng lượng tiêu hao). Nhịp tim trung bình trong khi hoạt động là khoảng 150 nhịp mỗi phút.