Câu 1: Nêu ý nghĩa của giấc ngủ? Nêu các biện pháp để có giấc ngủ ngon? – Ngủ là nhu cầu sinh lý của cơ thể, bản thân giấc ngủ là một quá trình ức chế tự nhiên có tác dụng bảo vệ và phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh. – Biện pháp để có giấc ngủ sâu: ngủ đúng giờ, cơ thể sảng khoái, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, cuộc sống điều hòa, tránh lo âu phiền muộn, tránh dùng các chất kích thích có hại cho hệ thần kinh.
câu 2: –phản xạ có điều kiện là phản xạ: + Có được trong đời sống và được hình thành trong những điều kiện nhất định. + Dễ mất đi nếu không được củng cố và tập luyện. + Cá nhân, không cha truyền con nối. + Không giới hạn số lượng. + Được hình thành do hình thành các mối liên hệ tạm thời ở vỏ não => các cung phản xạ phức tạp, có mối liên hệ thái dương. Điều kiện: Phải có sự phối hợp kịp thời của kích thích tín hiệu và kích thích củng cố. Kích thích tín hiệu phải bắt đầu trước kích thích củng cố. Nếu kích thích tín hiệu bắt đầu cùng lúc hoặc muộn hơn kích thích củng cố, nó sẽ mất ý nghĩa tín hiệu và sẽ không tạo ra phản ứng có điều kiện. – Tín hiệu kích thích phải là kích thích trung tính, tức là không liên quan gì đến việc phối hợp các phản xạ không điều kiện, kích thích không được quá mạnh, mới lạ. – Cường độ của kích thích tín hiệu phải yếu hơn cường độ của kích thích củng cố, tức là phải đảm bảo kích thích gây ra bởi kích thích tín hiệu yếu hơn kích thích củng cố. – Vỏ não phải còn nguyên vẹn và hệ thần kinh của con vật phải ở trạng thái hoạt động bình thường. Nếu khả năng hoạt động của não bị suy giảm sẽ khó hình thành phản xạ có điều kiện. – Ý nghĩa của việc hình thành và triệt tiêu phản xạ có điều kiện đối với động vật và người là đảm bảo sự thích nghi với môi trường, thích nghi với điều kiện sống và thói quen thay đổi, hình thành thói quen tốt.
Câu 3: Sóng âm từ nguồn âm được dái tai thu vào, truyền qua ống tai làm màng nhĩ dao động, sau đó “cử tri” màng nhĩ dao động qua chuỗi xích xương tai, và cuối cùng, nó di chuyển dịch ngoại bào, và Di chuyển nội dịch trong ốc tai để tác động lên các cơ quan chẩm. Sự di chuyển của chất lỏng ngoại vi được tạo điều kiện thuận lợi bởi màng của “cổng tròn” (gần ống soi buồng trứng, thông với khoang tai giữa). Theo cường độ cao (âm bổng) hoặc thấp (âm trầm) của sóng âm thanh, các tế bào thụ cảm thính giác của các cơ quan củ ở khu vực này hoặc khu vực khác trên màng đáy được kích thích và truyền đến khu vực phân tích tương ứng trong i Trung tâm. nơi chúng ta hiểu những âm thanh này.
Đoạn 4: Nêu ý nghĩa của tiếng nói và chữ viết trong đời sống con người? – Tiếng nói và chữ viết là kết quả của sự khái quát hoá và trừu tượng hoá những sự vật, hiện tượng cụ thể, thuộc hệ thống tín hiệu 2. – Tiếng nói và chữ viết là phương tiện giao tiếp, thuộc hệ thống tín hiệu 2, giao tiếp với nhau và truyền kinh nghiệm cho thế hệ mai sau. – Lời nói, chữ viết giúp mọi người hiểu biết nhau, xích lại gần nhau, tạo nên tình yêu loài người, yêu con người.
Câu 6: Cấu tạo của nhãn cầu: Gồm 3 lớp: củng mạc, màng mạch, màng lưới + củng mạc: nằm bên ngoài, bảo vệ nhãn cầu, trong suốt phía trước là lớp màng cho phép ánh sáng đi qua. + Màng mạch: Ở giữa có nhiều mạch máu và tế bào hắc tố. + Cấu tạo dạng lưới: Trong cùng là que và nón chứa các cơ quan thụ cảm thị giác. + Môi trường trong suốt gồm: thuỷ dịch, thuỷ dịch và thuỷ tinh thể * Cấu trúc lưới: gồm: nón, que, điểm vàng, điểm mù + Nón: mạch dẫn quang và màu sắc. + Tế bào que: Tiếp nhận ánh sáng yếu + Điểm vàng: Tập trung tế bào nón + Điểm mù: Tập trung tế bào que (không có cơ quan thụ cảm thị giác) Có 2 cực tiếp xúc của tế bào tiếp nhận kích thích ánh sáng và màu sắc.
Phần 5: