A. Tóm tắt lý thuyết
1. Năng lượng
- Chúng ta biết rằng khi một vật có thể sinh công thì nó có cơ năng, khi nó có thể làm nóng các vật khác thì nó có nhiệt năng.
- Cách nhận biết một vật có năng lượng hay không dựa vào: Một vật có năng lượng nếu nó có thể sinh công (cơ năng) hoặc làm nóng các vật khác (nhiệt năng).
- Mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều kèm theo sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
- Chúng ta có thể xác định các dạng năng lượng như năng lượng hóa học, năng lượng ánh sáng và năng lượng điện được chuyển hóa thành cơ năng hoặc nhiệt năng.
- Nếu ta thấy một vật đang chuyển động thì vật đó có thế năng.
- Một vật thể có năng lượng nhiệt nếu nó có thể làm nóng vật thể khác (bằng cảm giác hoặc bằng nhiệt kế).
- Các dạng năng lượng không thể xác định trực tiếp là: năng lượng điện, năng lượng hóa học và năng lượng ánh sáng. Nhưng chúng ta cũng có thể xác định chúng bằng cách chuyển đổi chúng thành các dạng năng lượng khác, chẳng hạn như cơ năng và nhiệt năng.
2. Các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng giữa chúng.
2.1. Các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng
2.2. Cách xác định các dạng năng lượng
Bài tập minh họa
Bài 1: Trong chu trình biến đổi của nước biển (từ nước thành hơi, nước mưa ở nguồn, nước suối, sông ra biển) có sự biến đổi năng lượng. Từ dạng nào sang dạng nào?
Hướng dẫn giải pháp:
Năng lượng ánh sáng của ánh sáng mặt trời được chuyển thành nhiệt năng để đun nóng nước; nước nóng bốc hơi thành mây, mây bay lên cao mang thế năng; khi hạt mưa rơi khỏi mây, thế năng chuyển hóa thành động năng; khi nước chảy thành dòng từ trên cao, Khi một dòng sông đổ ra biển, thế năng của nước biển trở thành động năng.
Bài 2: Con người muốn hoạt động (đi lại, giữ ấm…) cần có năng lượng. Năng lượng từ đâu đến và chuyển hóa thành những dạng nào?
Hướng dẫn giải quyết:
Khi thức ăn đi vào cơ thể con người sẽ xảy ra phản ứng hóa học, hóa năng chuyển hóa thành nhiệt năng làm nóng cơ thể, hóa năng chuyển hóa thành cơ năng làm cơ bắp hoạt động.
b. Bài tập SGK
Bài c1 (SGK Vật Lý 9, trang 154): Ở các lớp dưới, chúng ta đã rất quen thuộc với khái niệm năng lượng. Cho biết vật nào sau đây có cơ năng.
– Hòn đá nằm trên mặt đất.
– Đá nhô lên khỏi mặt đất
– Con thuyền đi trên mặt nước.
Hướng dẫn giải quyết:
Đá nhô lên khỏi mặt đất (có khả năng sinh công cơ học).
Tiết c2 (SGK Vật Lý 9, trang 154): Biểu thức nào sau đây là biểu thức của nhiệt năng?
– Làm nóng một vật.
– Có thể truyền âm thanh.
– Phản chiếu ánh sáng.
– Làm cho đối tượng chuyển động.
Hướng dẫn giải quyết:
Làm nóng một vật thể.
Bài C3 (SGK Vật Lý 9 tr. 154): Hình 59.1 SGK thể hiện bộ máy biến đổi năng lượng từ dạng ban đầu thành dạng cuối cùng cần thiết cho con người. Mọi người. Hãy giải thích năng lượng từ dạng nào được chuyển hóa thành dạng nào bởi các thành phần (1) và (2) của mỗi thiết bị. Điền vào chỗ trống tên của các dạng năng lượng xuất hiện trong phần này.
Hướng dẫn giải quyết:
Thiết bị a: (1) biến đổi cơ năng thành điện năng, (2) biến đổi điện năng thành nhiệt năng.
Thiết bị b: (1) điện năng chuyển hóa thành cơ năng, (2) động năng chuyển hóa thành động năng.
Thiết bị c: (1) hoá năng thành nhiệt năng, (2) nhiệt năng thành cơ năng.
Thiết bị d: (1) hoá năng biến thành điện năng, (2) điện năng biến thành nhiệt năng.
Thiết bị điện tử: (2) biến năng lượng ánh sáng thành năng lượng nhiệt.
Bài C4 (SGK Vật Lý 9, trang 155): Qua hình 59.1 sgk, ta có thể nhận biết điện năng, hóa năng, năng lượng ánh sáng khi chuyển hóa chúng thành các dạng năng lượng. số lượng?
Hướng dẫn giải quyết:
Năng lượng hóa học trong c được chuyển hóa thành năng lượng cơ học
Năng lượng hóa học được đốt nóng trong thiết bị d.
Năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành nhiệt năng trong thiết bị điện tử
Điện năng thành cơ năng trong thiết bị b.
Bài c5 (SGK Vật Lý 9 trang 156): Nhúng dây điện trở vào bình cách nhiệt chứa 2 lít nước. Nếu cho dòng điện chạy qua dây dẫn này một thời gian thì nhiệt độ nước trong bình tăng từ 20oC lên 80oC. Tính phần điện năng do dòng điện truyền vào nước. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200j.kg.k.
Hướng dẫn giải quyết:
Nhiệt lượng mà nước nhận được để làm ấm được tính theo công thức sau:
q = mc(t2o – t1o) = 2,4.200(80 – 20) = 504000j.
Loại nhiệt lượng này do dòng điện sinh ra truyền cho nước nên có thể nói dòng điện có năng lượng, năng lượng đó gọi là điện năng. Điện năng được chuyển hóa thành nhiệt năng để làm nóng nước. Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng cho các hiện tượng nhiệt và điện, chúng ta có thể nói rằng phần năng lượng điện do dòng điện cung cấp cho nước là 504000j.
c.Một số bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Dạng nào sau đây là dạng nhiệt năng?
A. làm cho một vật nóng lên.
Truyền tải âm thanh.
Ánh sáng phản chiếu.
Làm cho đối tượng di chuyển.
Mục 2: Ngâm dây điện trở trong bình cách nhiệt với 2 lít nước. Nếu cho dòng điện chạy qua dây dẫn này một thời gian thì nhiệt độ của nước trong bình tăng từ 20∘c lên 80∘c. Tính phần điện năng do dòng điện truyền vào nước. Giả sử nhiệt dung riêng của nước là 4 200j/kg.k.
A. 404 000 (j)
504 000 (j)
554 000 (j)
644 000 (j)
câu 3: Trong trường hợp này vật có thế năng nếu lấy mặt đất làm mốc.
A. hòn đá nằm trên mặt đất
Đá nhô lên khỏi mặt đất.
Con thuyền đi trên mặt nước.
Học sinh ngồi học
Đoạn 4: Khi một vật có thế năng, ta biết vật đó có năng lượng…
A. làm việc
Làm nóng các vật thể khác
Cả a và b đều đúng
cả a và b đều sai
Phần 5: Chúng ta học về năng lượng hóa học, năng lượng điện và năng lượng ánh sáng khi nào?
A. chuyển hóa thành cơ năng hoặc nhiệt năng.
Biến thành động năng hoặc thế năng.
Biến thành cơ năng hoặc nội năng.
Chuyển đổi thành năng lượng hóa học hoặc năng lượng ánh sáng. chúng ta hãy bắt đầu