Sáng tác ca dao châm biếm
Câu 1 (SGK Ngữ Văn Tập 1 trang 52)
-Phần “giới thiệu” chân dung “Bác tôi” có nét châm biếm, châm biếm:
+ or drink or tăm: nghiện, say
+ hay trà đặc: nghiện trà
+ Thường ngủ trưa, mong mưa, mong rảnh rỗi: lười biếng, không muốn làm việc
-Tật chế giễu “chú tôi” bằng từ “tốt” và từ trái nghĩa
→Con người có nhiều tật xấu và rất lười biếng
Đối lập với “chú tôi” là áo vest đào:
+ cô gái trẻ đẹp
+ Tinh tấn (bơi bờ ao)
→Hình ảnh ngược lại càng có giá trị châm biếm những kẻ lười lao động, ăn chơi, nhậu nhẹt
Câu 2 (SGK Ngữ Văn Tập 1 trang 52)
Bài học thứ hai bắt chước lời thầy bói nói với một cô gái:
-Sự phân đôi của thầy bói dĩ nhiên không có gì mới
+ bố với đàn ông, mẹ với đàn bà
+ Mùng ba Tết, thịt ở nhà
+ nam không nữ
– Lời nói của thầy bói trở nên vô nghĩa, sáo mòn và lố bịch
→ Các tác giả dân gian vạch trần bản chất gian dối của những thầy bói giả
– Bài hát phê phán những người hành nghề mê tín chuyên lừa đảo, thiếu hiểu biết, lừa gạt lòng tin của người khác để trục lợi
– Đồng thời châm biếm sự mê tín mù quáng của những người thiếu hiểu biết
Câu 3 (SGK Ngữ Văn Tập 1 trang 52)
Bài 3 là cảnh tang lễ theo phong tục xưa, mỗi con vật tương ứng với một loại người:
+ con cò: biểu tượng của những người nông dân bình dị nơi làng quê
+ ca cường: người quyền lực, tai to mặt lớn
+ chim, chào: thước, lính
+ Chim chích: hình ảnh gợi nhớ con la làng
-Thế giới động vật cũng là thế giới loài người:
+ Nói về thế giới loài người với thế giới động vật
+ Mỗi con vật tượng trưng cho con người, kiểu người trong xã hội mà nó nói đến
+ Mỉa mai, phê phán trở nên kín đáo, sâu sắc
– Một cảnh tượng trong bài có giá trị lên án: trước sự mất mát, tang tóc của những người thân trong gia đình người quá cố, hạnh phúc đã đành, sự vô tâm ăn uống chia chác
→Bài hát phê phán, châm biếm hủ tục ma chay của những người nghèo khổ trong xã hội cũ
Câu 4 (SGK Ngữ Văn Tập 1 trang 52)
Bức chân dung ông lão vẽ lên một bức tranh biếm họa sống động và chân thực:
+ Anh là bộ đội hãy thể hiện sức mạnh nào (mũ gắn lông vũ)
+ Tính cách hào hoa của anh ấy (ngón đeo nhẫn)
+ Khi phải đi mượn quần áo, anh ấy thật thấp bé và thảm hại
<3
– Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:
+ Tên gọi dân gian “Hắc Tài” là để chế giễu bọn thống trị bất tài
+ Sử dụng những mẫu câu mang tính “định nghĩa”, thêm thắt vài nét mỉa mai, ra vẻ lố bịch, tự phụ, thảm hại
+Nghệ thuật phóng đại 3: 5 sai lầm><Áo sơ mi ngắn và quần soóc và những thứ vay mượn tầm thường khác
→ Nhấn mạnh thân phận nghèo khó thực chất chỉ là nô lệ không có quyền lực
Bài tập
Bài 1 (SGK Ngữ Văn Tập 7 Trang 53)
Sự giống nhau của bốn câu ca dao:
– Nội dung và châm biếm
Bài 2 (SGK ngữ văn 7 trang 53)
Câu thơ châm biếm giống truyện cười dân gian:
+ tân ngữ: những thói hư tật xấu, những người làm cho người ta cảm thấy nực cười trong cuộc sống
+ Nghệ thuật châm biếm: dùng phép phóng đại để chỉ ra những mâu thuẫn của sự vật
Bài giảng: Thơ Châm biếm – cô trưởng san (giáo viên thời chiến tranh Việt Nam)
Xem thêm những bài văn mẫu lớp 7 ngắn hay và ý nghĩa:
- đại từ
- Thực hành tạo văn bản
- Sông núi nước Nam
- Hỗ trợ giá tiết kiệm
- Từ Hán Việt
- Soạn thư 7 (phiên bản ngắn nhất)
- Soạn 7 (Siêu ngắn)
- Công việc 7 (rất ngắn)
- Văn mẫu lớp 7
- Tác giả – Văn học
- Lý thuyết, Thực hành Tiếng Việt – Tập làm văn 7
- 1000 câu trắc nghiệm ngữ pháp 7 câu hỏi và đáp án
- Giải bài tập Ngữ Văn 7
- Top 48 câu hỏi Ngữ văn 7 có đáp án
- (MỚI)Đáp án Kết nối Kiến thức Bài tập về nhà Lớp Bảy
- (MỚI)Giải pháp Bài tập về nhà cho Lớp 7 của Creative Horizons
- (Mới)Giải bài tập diều lớp 7
- Hơn 20.000 câu hỏi và đáp án trắc nghiệm môn Toán, Văn, lớp 7
Xem thêm các bộ đề học văn lớp 7 hay hơn:
Đáp án bài tập lớp 7 sách mới:
Ngân hàng đề thi lớp 7 tại