Đọc đoạn văn dưới đây và nêu tên các kiểu câu của mỗi câu trong câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật, câu phủ định.
A. Bạn không thể làm điều đó (chỉnh sửa tất cả các yếu tố)
Có đánh cũng không sao, đánh thì đi tù. (ngô nướng).
Có phải đó là người phụ nữ béo đang đứng trước cửa nhà chúng ta không? (Luôn vẽ)
Này, bạn có thể để họ yên không? (Luôn vẽ)
Đừng khóc (trong sáng)
Ha ha! lưỡi! (Truyền thuyết về thanh kiếm)
h.
Ngôi làng nơi tôi sống ban đầu là một ngư dân
Shuiweijiang cách biển nửa ngày đường. (chết)
- a) yêu cầu
- b) Tường thuật
- c) Có sự cố
- d) Có sự cố
- e) cầu xin
- g) cảm thán
- h) Tường thuật
- a) bộc lộ cảm xúc
- b) tiêu cực
- c) Được đề xuất
- d) mối đe dọa
- e) Xác nhận
- Câu (b) và (d) là câu nghi vấn với hành vi lời nói mang tính chất phủ định, đe dọa. Bạn có thể viết hai câu này theo các hình thức khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo đưa ra những nhận xét tiêu cực và mang tính đe dọa.
- Ví dụ:
- b) Nhà em phải nộp tiền truy thu cho ông chú nên mới rối rắm như vậy. Nhưng bạn có dám làm ngơ trước việc thu tiền của đất nước?
- Viết lại: Gia đình tôi phải trả tiền cho bộ sưu tập của chú anh ấy, vì vậy nó rất lộn xộn. Nhưng tôi không dám thờ ơ với thu của đất nước!
- d) Nếu bây giờ mày không có tiền trả cho nó, nó sẽ phá cả nhà mày, thề!
- Cụm lại: Nếu không có tiền trả cho ông ta hoặc bây giờ ông ta sẽ phá cả nhà của ông chứ không chỉ chửi!
- Rùng rợn khi con gà trống treo một bát [cháo] lớn nơi chồng nằm.
Câu 1. Viết lại câu dưới đây bằng cách di chuyển các từ in đậm nếu có thể (có thể thêm từ nếu cần).
Con gà trống lặng lẽ bò đến bên giường chồng, giữa hai người cất tiếng hót líu lo [cháo].
(Ngô nướng)
Con gà trống kiễng chân đi đến chỗ chồng đang nằm bưng một bát cháo to.
- Con gà trống bưng một bát [cháo] to bò đến bên giường chồng.
- Gà trống rón rén đến bên giường chồng hát [cháo].
- Gà trống lặng lẽ đến giường chồng với tiếng hót [cháo] lớn.
- Gà trống sợ quá vội bỏ cháo vào bát trên quầy, lật úp, không nói được lời nào.
- Gà trống vội đặt cháo vào bát trên phản, lật đật, hoảng sợ không thốt nên lời.
- Cách viết của tác giả đã làm nổi bật tâm trạng hoảng hốt của nhân vật chú gà trống lúc bấy giờ. Ba cách diễn đạt còn lại nhấn mạnh sự xuất hiện đồng thời của trạng thái với các hành động khác.
Câu 2. Viết lại câu sau, đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu.
Anh ấy sợ quá lao xuống quầy cháo hát, lăn ra đó không nói nên lời.
(Ngô nướng)
Phần 3. Phân tích sự khác nhau về cách diễn đạt giữa câu đã cho và câu viết lại ở bài tập 2 trên.
- b) Nhà em phải nộp tiền truy thu cho ông chú nên mới rối rắm như vậy. Nhưng bạn có dám làm ngơ trước việc thu tiền của đất nước?
Câu 1. Năm câu sau thể hiện các hành động ở lời nói: phủ định, khẳng định, gợi ý, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. Hãy xác định kiểu điệu bộ lời nói thể hiện trong từng câu (không xét câu trong ngoặc vuông).
A. Đẹp quá quê hương ơi! (có thể được).
Gia đình tôi phải trả tiền cho bộ sưu tập của chú anh ấy, đó là lý do tại sao nó rất lộn xộn. Nhưng bạn dám bỏ bê bộ sưu tập quốc gia? (ngô nướng).
Con phải cố gắng học hành, làm thầy vui lòng, để thầy dạy con vui. (nguyên chất).
Nếu giờ mày không có tiền trả cho nó, nó sẽ dìm cả nhà mày xuống, chửi thôi. (ngô nướng).
Nhìn vào Việt Nam, đây là nơi duy nhất để giành chiến thắng. (tổng của công lý).
Câu 2. Dựa vào động tác nói đã xác định ở Bài tập 1, hãy viết lại câu (b) và (d) thành các dạng khác nhau.