Chính phủ-
Độc lập Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam-Tự do-Hạnh phúc-
Số: 123/2015/nĐ-cp
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Nghị định
Mô tả chi tiết một số quy định và biện pháp thi hành luật căn cước công dân
Căn cứ Luật Tổ chức ngày 25 tháng 1 năm 20012 năm 2001;
Căn cứ vào Luật Quốc tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Theo Luật hôn nhân và gia đìnhngày gia đình là ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởngBộ Tư pháp
TIN TỨCChính phủvừa ban hành nghị định quy định chi tiết một sốluật và biện pháp về quốc tịch.
Chương 1
Quy tắc chung
Điều 1. Phạm vi giám sát
Nghị định quy định chi tiết một số quy định của Luật Căn cước công dân về Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và đăng ký khai sinh, kết hôn trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và sử dụng Sổ căn cước công dân. Chưa điều hành thống nhất trong cả nước về dân số (gọi tắt là giai đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, trẻ không xác định giá trị, nhận con thay; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, con. chết ở khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài nhưng chưa đăng ký khai sinh tại Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; đăng ký việc kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; đăng ký kết hôn, ly hôn, hủy bỏ việc công dân Việt Nam đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong Sổ căn cước công dân; đăng ký lại việc khai sinh, kết hôn, khai tử; công tác quốc tịch chuyên trách của cán bộ tư pháp và hộ tịch; và nhiều biện pháp để thực thi pháp luật về quốc tịch.
Điều 2 Quy định nộp hồ sơ đăng ký quốc tịch và cấp bản sao trích lục căn cước công dân
1.Người đề nghị đăng ký căn cước công dân, cấp bản sao trích lục căn cước công dân phải xuất trình bản chính một trong các loại giấy tờ này là hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân. Giấy tờ hợp lệ (sau đây gọi là giấy chứng minh nhân dân) do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh nhân thân.
Người đăng ký quốc tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong thời gian chuyển tiếp.
2. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy khai sinh cấp lại quy định tại Điều 16 Khoản 1 của Luật Hộ tịch; người đi đăng ký khai tử nộp Giấy báo tử thay cho bản chính hoặc bản sao Giấy báo tử theo quy định của Luật Hộ tịch 30 Giấy báo tử quy định tại Khoản 1 Điều 4 và Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này thì khi đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Mục 3 Chương III Quy chế này.
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài dùng để đăng ký quốc tịch Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt theo quy định của pháp luật và được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới với Việt Nam (sau đây gọi chung là nước láng giềng) lập, cấp, chứng thực để chứng nhận đăng ký công dân không cần lãnh sự theo quy định tại điểm d Điều 7 của Luật Căn cước công dân; cam kết của dịch giả dịch đúng nội dung.
5. Bản sao hồ sơ đăng ký căn cước công dân là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hợp pháp từ bản chính, nếu người yêu cầu nộp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để đối chiếu.
Điều 3. Cách thức nộp, nhận hồ sơ đăng ký căn cước công dân
1. Người đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký kết hôn thuận tình nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ khẩu, người đăng ký các việc khác của quốc tịch nộp trực tiếp đến cơ quan đăng ký căn cước công dân hoặc thông qua Tài liệu có thể gửi qua hệ thống bưu chính hoặc nộp qua hệ thống đăng ký căn cước công dân trực tuyến.
Chỉ cần nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký căn cước công dân.
2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ, đối chiếu tính hợp lệ của thông tin trong tờ khai với các tài liệu trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình, nếu thông tin chưa đầy đủ thì thông báo cho người yêu cầu để chỉnh sửa. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Trường hợp giấy tờ do người yêu cầu nộp là bản sao sổ chung hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không phải xuất trình bản chính; trường hợp người yêu cầu chỉ nộp bản sao và xuất trình bản chính thì người nhận kiểm tra bản sao đối chiếu với bản chính và ký vào bản sao để chứng minh nội dung văn bản đã được đối chiếu.
Nếu pháp luật yêu cầu phải nộp tài liệu, người nhận đơn không phải nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của tài liệu đã nộp.
3. Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc có nhu cầu nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi và nộp lệ phí đăng ký căn cước công dân, trường hợp không đủ điều kiện thì được miễn lệ phí cấp bản sao trích lục căn cước công dân. .Phí trả kết quả qua hệ thống bưu điện và lệ phí. Người tiếp nhận phải ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy biên nhận trả kết quả.
Trả kết quả qua hệ thống bưu chính, yêu cầu được vào sổ căn cước công dân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết gồm đăng ký khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; quốc tịch thay đổi pháp luật; tuyên bố chết; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao tóm tắt Bộ luật dân sự theo quy định tại Điều 63 Bộ luật dân sự.
4.Việc đăng ký căn cước công dân phải được xác minh theo quy định của Luật Căn cước công dân và các quy định, thời gian làm đơn và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc dân sự cụ thể. Vấn đề về trạng thái..
Điều 4 Xác nhận nội dung khai sinh, khai tử
1.Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 14 Khoản 1 của Luật Hộ tịch và các quy định sau:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ do cha, mẹ xác định theo thỏa thuận của pháp luật dân sự và được ghi trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không thống nhất hoặc không thỏa thuận được thì xác định theo quy ước;
b) xác định quốc tịch của trẻ em theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người đi đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Căn cước công dân và Nghị định này, thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Quy chế thi hành Luật Căn cước công dân. ;
d) Ngày sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh và giới tính của trẻ được xác định theo Giấy khai sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; nếu không có Giấy khai sinh thì Giấy khai sinh là không thực hiện theo quy định tại Điều 16 Khoản 1 của Luật “ Luật Căn cước công dân” sẽ dựa trên giấy tờ.
Đối với trẻ em sinh ra tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi tên cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh nơi cơ sở y tế đặt trụ sở; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thể chế thì phải ghi rõ Tên đơn vị hành chính cấp thị xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
d) Nơi sinh của người đi đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 4 Khoản 8 của Luật Căn cước công dân.
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Căn cước công dân, nội dung khai tử phải có các thông tin: họ, chữ đệm, tên và năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết nếu có; nơi chết ; nguyên nhân; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch, nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử phải tuân theo văn bản khai tử hoặc văn bản cấp lại của cơ quan có thẩm quyền sau đây:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì người phụ trách cơ sở y tế cấp giấy báo tử;
b) Trường hợp chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy chứng nhận thi hành án tử hình thay cho giấy báo tử;
c) Trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thay thế giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên xe, tai nạn, chết, chết đột ngột, nghi chết phải có giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan quản lý cấp trên. Giám định pháp y thay giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp giấy khai tử. để ý.
Mục 5. Cấp giấy khai sinh, khai tử và thống kê khai sinh, khai tử
1. Sau khi cấp giấy khai sinh, giấy chứng tử, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng tử quy định tại Điều 4 Khoản 2 của Nghị định này phải thông báo cho cơ sở y tế về số liệu sinh, tử. Theo quy định của Luật Viên chức, cơ quan tiến hành thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế nộp hồ sơ cấp giấy khai sinh, giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này và cung cấp số liệu thống kê về sinh, tử.
Điều 6 Hiệu lực pháp lý của Giấy khai sinh
1.Giấy khai sinh là giấy tờ gốc về căn cước công dân của cá nhân.
2. Tất cả hồ sơ, tài liệu cá nhân có các nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; nguồn gốc phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung hồ sơ, tài liệu về cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc ban hành hồ sơ có trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ, tài liệu theo quy định. Nội dung giấy khai sinh.
Tiêu đề VII Điều kiện để Thay đổi và Cải chính Quốc tịch
1.Người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Căn cước công dân nếu thay đổi họ, chữ đệm, tên thì phải được cha mẹ của người đó đồng ý và phải rõ ràng. trong tuyên bố; Đối với người trên, cũng cần có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân là việc cải chính thông tin cá nhân trong sổ căn cước công dân hoặc bản gốc giấy tờ căn cước công dân và chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng để xác định sai sót thuộc về cán bộ, công chức căn cước công dân hoặc đơn đăng ký quốc tịch. người.
Điều 8 Tuyển dụng, bố trí, đào tạo công chức
1.Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Giám sát viên chỉ được bố trí, tuyển dụng những người mới có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Căn cước công dân làm công tác tiếp công dân.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí nhân sự tư pháp theo số lượng cán bộ, công chức cấp xã do Chính phủ quy định. Cán bộ hộ khẩu làm công tác hộ khẩu chuyên trách ở thị trấn, phân xưởng, thị tứ là đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2, có dân số đông, khối lượng công việc đăng ký hộ khẩu nặng.
3. Bộ Tư pháp xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chức và quy định công chức được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ dân sự.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dân sự cho công chức trên địa bàn.
Chương hai
Đăng ký, quản lý và sử dụng Sổ quốc tịch chuyển tiếp
Mục 1. Tệp để phục vụ, cung cấp
Giấy tờ nộp, xuất trình khi đăng ký khai sinh Điều 9
1.Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ quy định tại Điều 16 Khoản 1 của Luật Căn cước công dân khi đăng ký khai sinh tại cấp xã, cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã). ) hoặc đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) để đăng ký khai sinh thì phải nộp giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 36 của “Luật Căn cước công dân”.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.
Nếu cha mẹ của đứa trẻ đã kết hôn, họ cũng phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn.
Điều 10. Các giấy tờ phải nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 2 Khoản 1 Nghị định này và nộp giấy tờ quy định tại Điều 18 Khoản 1 Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban. Các cấp xã hoặc giấy tờ quy định tại Điều 38 Khoản 1 Luật Căn cước công dân của Ủy ban nhân dân cấp xã khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
1.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nhưng đương sự không ở tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban hôn nhân cấp. Các cấp nhân sự có quyền phong tặng theo quy định tại Điều 21, 22, 23 của Quy chế này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn cư trú trên địa bàn thì nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định của Điều 21 và 22. và mục 23 của Đạo luật này.
2. Người đăng ký kết hôn đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Đại sứ quán, Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài cấp. Nam kiều bào (gọi tắt là văn phòng đại diện).
Mục 2. Quản lý, sử dụng sổ cid
Điều 11. Lập và Đóng Sổ Căn cước công dân
1.Sổ căn cước công dân được đóng thành một quyển theo loại công tác căn cước công dân đã đăng ký.
2. Cơ quan đăng ký căn cước công dân sử dụng Sổ căn cước công dân để ghi những việc căn cước công dân đã đăng ký từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm hiện hành.
Số liệu thống kê về quyền công dân hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 của năm hiện tại.
3. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 năm sau, cán bộ Căn cước công dân phải khóa Sổ Căn cước công dân; ở trang liền kề với trang đăng ký cuối cùng của năm, đếm và ghi đầy đủ, chính xác tổng số giao dịch căn cước công dân đã đăng ký của năm trước; ký tên và ghi rõ ràng Ghi rõ họ tên, chức vụ; báo cáo người có trách nhiệm của cơ quan đăng ký căn cước công dân ký, đóng dấu vào Giấy xác nhận.
Điều 12. Lưu giữ sổ căn cước công dân
1. Sau khi khoá sổ hộ khẩu, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày khoá sổ hộ khẩu, cán bộ đăng ký hộ khẩu chuyển 01 bản sao sổ hộ khẩu cho cơ quan quản lý hộ khẩu cấp dưới trực tiếp; nếu có đại diện đến thăm, gửi Bộ Ngoại giao.
2. Khi nhận bản sao sổ hộ khẩu luân chuyển, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra từng sổ hộ khẩu, lập biên bản bàn giao và ghi rõ tình trạng, thông tin đăng ký của từng sổ hộ khẩu.
3. Sổ Căn cước công dân là tài sản của nhà nước và được lưu giữ vĩnh viễn theo Đạo luật Lưu trữ.
4.Cơ quan đăng ký hộ khẩu phải lưu giữ, sử dụng và sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện các biện pháp an toàn phòng, chống cháy, nổ, bão, lũ, ẩm, mối mọt.
Điều 13 Sổ hộ khẩu ghi việc thay đổi, cải chính hộ khẩu
1- Khi nhận được thông báo quy định tại Điều 28 khoản 3 của Luật Hộ tịch, Cơ quan đăng ký hộ tịch phải gửi kèm theo bản sao trích lục hộ tịch và ghi đầy đủ nội dung thay đổi, bổ sung của văn bản. tình trạng căn cước công dân theo bản sao trích lục. Các mục chính của sổ căn cước công dân gồm: số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ và tên người ký trích ngang sổ căn cước công dân;
Theo quy định tại Điều 12 Khoản 1 Nghị định này, nếu Sổ căn cước công dân đã được chứng thực và chuyển giao, Cán bộ công tác căn cước công dân phải báo cáo bằng văn bản với Cục Căn cước công dân kèm theo bản sao Trích lục căn cước công dân do Cơ quan quản lý căn cước công dân cấp trên. sẽ ghi nội dung thay đổi, đính chính vào bản sao sổ chứng minh nhân dân tương ứng. Cơ quan nhận bản sao hộ khẩu ghi nội dung đã thay đổi, đính chính vào bản sao sổ hộ khẩu tương ứng; người chủ trì của cơ quan ký tên, đóng dấu vào nội dung đã nộp.
2. Sau khi nhận văn bản thông báo, người có trách nhiệm của cơ quan quản lý đăng ký hộ tịch không đăng ký vào Sổ căn cước công dân hoặc do trách nhiệm thông báo mà không thực hiện việc thông báo và sao trích lục căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều này Luật căn cước công dân Khoản 3 Điều 28 quy định việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin căn cước công dân sai sự thật sẽ phải chịu hậu quả theo quy định của pháp luật.
Chươngiii
Đăng ký căn cước công dân tại UBND thị trấn
Mục 1. Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt
Điều 14 Đăng ký trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
1.Người tìm thấy trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ em bị bỏ rơi và báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi có trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì người đứng đầu cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Sau khi nhận được thông báo, Giám đốc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp xã phải tổ chức ngay việc báo cáo tình hình trẻ em bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xử lý giao trẻ em cho cá nhân, tổ chức tạm thời nhận nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Biên bản cuộc họp phải ghi rõ thời gian, địa điểm tìm thấy trẻ em bị bỏ rơi; xác định các đặc điểm như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc các vật dụng khác của trẻ em nếu có; họ và tên, chứng minh nhân dân, nơi ở. nơi cư trú. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của người sản xuất, người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) và có chữ ký, đóng dấu của cơ quan sản xuất.
Biên bản phải được lập thành 2 bản, một bản lưu tại cơ sở sản xuất và một bản giao cho cá nhân, cơ quan đã tạm thời chăm sóc trẻ.
2. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản cuộc họp theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải niêm yết tình trạng trẻ em bị bỏ rơi tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 07 ngày liên tục.
3. Hết thời hạn giao mà không có tin tức về cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp thị trấn thông báo cho cá nhân, tổ chức tạm thời nuôi trẻ em để giải quyết việc đăng ký khai sinh. Cá nhân, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm và tên của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. trường hợp không có căn cứ về ngày sinh, nơi sinh của trẻ em thì lấy ngày phát hiện trẻ em bị bỏ rơi làm ngày sinh; năm sinh được xác định tùy theo thể trạng của trẻ em; nơi sinh của trẻ em. nơi sinh lấy là nơi tìm thấy trẻ bị bỏ rơi; quê quán lấy là nơi sinh Chính xác; quốc tịch của trẻ là Việt Nam. Giấy khai sinh, sổ căn cước công dân có phần trống về cha, mẹ, chủng tộc của trẻ, trên sổ hộ khẩu ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”.
Điều 15 Đăng ký khai sinh cho trẻ không rõ cha, mẹ
1. Đối với trẻ em không rõ cha, mẹ thì việc đăng ký khai sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của trẻ em thực hiện.
2. Trường hợp không xác định được cha thì họ, quốc tịch, nguyên quán của con được xác định theo họ, quốc tịch, nguyên quán của mẹ khi giải quyết khai sinh; phần về cha trong sổ hộ khẩu của con và giấy khai sinh để trống.
3. Tại thời điểm đăng ký khai sinh, nếu người cha yêu cầu làm thủ tục xác định con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết việc xác định con và đăng ký khai sinh; việc thực hiện các quy định.
4. Trường hợp con chưa nhận mẹ mà cha yêu cầu làm thủ tục nhận diện khi cha đi đăng ký khai sinh thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này; phần ghi tên mẹ trong sổ hộ khẩu và Giấy khai sinh của con để trống.
5.Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em không phải là người bị bỏ rơi mà chưa xác định được tình trạng cha, mẹ được giải quyết theo quy định tại Điều 14 Khoản 3 của Quy định này, trong sổ hộ khẩu ghi rõ “trẻ chưa bị bỏ rơi”. chưa xác định cha mẹ của nó”.
Điều 16 Đăng ký khai sinh cho con do người mang thai hộ
1.Người đăng ký khai sinh nộp giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Căn cước công dân và văn bản xác nhận của cơ sở y tế thực hiện kỹ thuật thay thế kỹ thuật sinh sản. Việc khai cha, mẹ của đứa trẻ là do bên mang thai hộ quyết định.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
Mục 2. Đăng ký hộ tịch khu vực biên giới
Điều 17 Đăng ký khai sinh
1.Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam cho công dân Việt Nam thường trú tại xã có mẹ hoặc cha là công dân của nước láng giềng thường trú tại xã biên giới. xã. Đơn vị hành chính đến cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh cấp giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này và nộp các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại Điều 16(1) của Luật Quốc tịch;
b) Văn bản của cha, mẹ đồng ý chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Điều 36, khoản 1, Luật Quốc tịch;
c) Bản sao chứng minh nhân dân của nước láng giềng, giấy tờ chứng minh thường trú tại khu vực biên giới.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
Điều 18 Đăng ký kết hôn
1.Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn xã với công dân của nước láng giềng cùng cư trú lâu dài trên một đơn vị hành chính của Việt Nam. Hộ khẩu thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, hai bên nam, nữ được sử dụng 01 Tờ khai chung;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp chưa quá 06 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện không có vợ hoặc có chồng;
c) Bản sao chứng minh nhân dân của nước láng giềng, giấy tờ chứng minh thường trú tại khu vực biên giới.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét hồ sơ vụ việc, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Đối với việc xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì Giấy chứng nhận kết hôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký, cán bộ tư pháp đăng ký kết hôn- đăng ký dân sự. Sổ chứng minh nhân dân, ký tên vào sổ căn cước công dân và giấy chứng nhận kết hôn của hai bên nam, nữ và ghi rõ họ tên, mỗi bên cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 19 Đăng ký cha, mẹ, con
1.Ủy ban nhân dân thị trấn nơi biên giới thực hiện việc đăng ký nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn thị trấn và công dân của nước láng giềng cư trú lâu dài trên các đơn vị hành chính cùng cấp. Địa bàn Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 2 Khoản 1 Nghị định này và nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Đơn đề nghị đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm các tài liệu sau:
a) văn bản xác nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Tài liệu về mối quan hệ cha-con hoặc cha-con;
c) Bản sao chứng minh nhân dân của nước láng giềng, giấy tờ chứng minh thường trú tại khu vực biên giới.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức Tư pháp – Hộ tịch xem xét hồ sơ, niêm yết Giấy chứng minh nhân dân của cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo toàn thể. Do UBND cấp xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Nếu việc xác định cha, mẹ, con là chính xác, không có tranh chấp thì công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người khởi kiện ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch. Sổ trạng thái. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và gửi cho mỗi bên một bản chính Trích lục căn cước công dân.
Điều 20 Đăng ký khai tử
1.Ủy ban nhân dân xã biên giới đăng ký khai tử cho người nước ngoài cư trú tại xã.
2. Người yêu cầu đăng ký khai tử nộp bản khai tử, bản chính giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này theo mẫu quy định.
3. Sau khi cán bộ tư pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì ghi ngay vào Sổ hộ tịch, cùng người đến khai tử ký tên và ghi rõ họ tên. vào Sổ căn cước công dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Ký, cấp bản chính trích lục căn cước công dân cho người yêu cầu.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
4. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo gửi Bộ Ngoại giao, kèm theo bản sao trích lục quốc tịch để thông báo với cơ quan có thẩm quyền của nước mà người có quốc tịch. người chết.
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo Mục 3
Điều 21. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú cấp giấy chứng nhận tạm trú, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam khi có yêu cầu.
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Người nộp đơn cần nộp bản khai theo mẫu quy định. Để xin được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì đương sự phải đáp ứng các điều kiện kết hôn được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là vợ hoặc chồng hoặc vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 của Quy chế này thì nộp bản sao trích lục căn cước công dân tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức Tư pháp – Hộ tịch xác minh tình trạng hôn nhân của đương sự. Nếu đương sự có đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đúng quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp một bản sao Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để ký và trả người yêu cầu. Nội dung của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải thể hiện đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4.Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân Trường hợp đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi thì phải tự mình chứng minh tình trạng hôn nhân. Trường hợp không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị trấn và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú tiến hành giám định. , để xác minh tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Ủy ban nhân dân thị xã có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân thị xã. Hộ khẩu thường trú ở đó.
5.Kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đương sự theo quy định tại khoản 3 Điều này nếu xét thấy có đủ lý do.
6.Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì lý do khác hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết thời hạn hiệu lực theo quy định tại Điều 23 của Quy định này thì phải nộp lại bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. tiểu bang.
Điều 23. Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1.Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng trong trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài hoặc các mục đích khác.
3. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục đích không phải là giấy tờ chứng minh thì giấy tờ chứng minh không có giá trị.
Tiết 4. Đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, khai tử
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng bị mất Sổ căn cước công dân và bản chính giấy tờ tùy thân về căn cước công dân thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại việc sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đủ bản sao các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại việc khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống tại thời điểm nhận hồ sơ.
Điều 25. Cấp phép đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1.Ủy ban nhân dân thị trấn nơi đăng ký ban đầu hoặc Ủy ban nhân dân thị trấn nơi đăng ký thường trú cấp lại giấy khai sinh, đăng ký kết hôn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử lần đầu thực hiện đăng ký lại việc khai tử.
Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1.Hồ sơ đăng ký khai sinh mới bao gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn trình bày theo mẫu quy định có nội dung trình bày của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) toàn bộ hồ sơ, tài liệu của người yêu cầu hoặc bản sao các hồ sơ, tài liệu, tài liệu khác, kể cả thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của họ;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức và người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có văn bản văn bản của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Giấy tờ chứng minh thông tin khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán;
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức Tư pháp – Hộ tịch xem xét hồ sơ. Trường hợp việc đăng ký lại khai sinh đúng quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện lại việc đăng ký khai sinh theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã khác với nơi đã đăng ký khai sinh ban đầu, công chức có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Đề nghị Ban đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xác minh Sổ hộ tịch tại địa phương.
Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh ban đầu có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc lưu giữ Giấy khai sinh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. sổ công dân.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc Sổ căn cước công dân không còn được lưu trữ tại nơi đăng ký khai sinh, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định của pháp luật. Dân trí – Cán bộ tư pháp thực hiện lại việc đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 16 Khoản 2 Luật Hộ tịch.
4. Trường hợp đương sự có bản sao Giấy khai sinh hợp lệ thì khai các thông tin đăng ký khai sinh theo nội dung ghi trong bản sao Giấy khai sinh, lời khai của cha, mẹ ghi theo thời điểm. đăng ký lại việc sinh.
5.Trường hợp chưa có bản sao Giấy khai sinh nhưng nội dung khai sinh phù hợp với hồ sơ cá nhân và Giấy chứng nhận thì đăng ký lại theo nội dung. Nếu hồ sơ, Giấy chứng nhận không phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh thì nội dung khai sinh được thực hiện theo đợt đầu của hồ sơ, Giấy chứng nhận hợp lệ lần đầu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức và quân nhân, nội dung đăng ký khai sinh thực hiện đợt đầu Điều này áp dụng văn bản của người chủ trì cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c.
6- Bộ Tư pháp căn cứ quy định tại Điều này hướng dẫn chi tiết hồ sơ, tài liệu, giấy tờ làm căn cứ đăng ký lại khai sinh.
Điều 27 Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1.Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau:
a) Báo cáo theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp trước đó. nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao các dữ liệu cá nhân có liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức Tư pháp – Hộ tịch xem xét hồ sơ. Nếu xác minh hồ sơ đăng ký kết hôn lại đầy đủ, chính xác và hợp pháp thì công chức làm công tác hộ tịch giải quyết việc đăng ký kết hôn lại theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật “Việc tái hôn. Luật Đăng ký của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”. Luật Quốc tịch..
Trường hợp đăng ký kết hôn lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở nơi khác với nơi đăng ký kết hôn ban đầu thì công chức có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã bản chính nơi đăng ký kết hôn để đối chiếu vào sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn ban đầu xem xét và trả lời bằng văn bản về việc có giữ Giấy chứng nhận kết hôn hay không. sổ công dân.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh của nơi đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định của pháp luật. Công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện đăng ký lại việc kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4.Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn lần cuối và được ghi vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ khẩu. Nếu không xác định được ngày, tháng của lần đăng ký kết hôn trước thì quan hệ hôn nhân được xác định từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đó.
Điều 28. Thủ tục đăng ký lại việc khai tử
1. Mẫu đơn đăng ký lại việc khai tử bao gồm các giấy tờ sau:
a) Báo cáo theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy chứng tử đã được cấp hợp lệ trước đó. Trường hợp không có bản sao hợp lệ giấy chứng tử thì nộp bản sao các giấy tờ, hồ sơ liên quan chứng minh việc tử vong.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy thông tin đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là hợp pháp thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn ký và cấp bản chính Giấy chứng minh nhân dân cho người người làm đơn; Ghi rõ họ, tên vào sổ hộ khẩu.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Chương 4
Đăng ký căn cước công dân với UBND cấp huyện
Mục 1. Khai sinh, đăng ký kết hôn
Điều 29. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài cư trú tại Việt Nam
1. Cha hoặc mẹ của trẻ em hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cả cha và mẹ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà không được đăng ký khai sinh.
2. Người đi đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em thường trú tại Việt Nam và nộp các giấy tờ sau:
a) Báo cáo theo mẫu quy định;
b) Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác chứng minh việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và tư cách cha mẹ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Điều 36 Khoản 1 của Luật Căn cước công dân, nếu một trong hai cha hoặc mẹ của trẻ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam. Người nước ngoài .
3. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 điều này thì làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo thủ tục quy định tại khoản 5 Điều 15 của quy định này.
4. Vào ngày nhận được yêu cầu, cơ quan tư pháp kiểm tra các tài liệu. Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 36 khoản 2 của Luật Hộ tịch. Nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 30 Giấy tờ đăng ký kết hôn
1. Việc công chứng đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Dân sự và các quy định sau:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung trong Giấy đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó hiện không có vợ hoặc chồng; giấy tờ về điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nước sở tại. quốc gia.
Nếu giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không có thời hạn hiệu lực thì giấy tờ và giấy chứng nhận của cơ sở y tế quy định tại Điều 38 Khoản 1 của Luật Quốc tịch chỉ có giá trị trong 6 tháng. ngày phát hành.
2. Người nước ngoài không có hộ chiếu quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy chế này được xuất trình giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cư trú.
3. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam, đã ly hôn hoặc việc kết hôn bị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố vô hiệu thì còn phải nộp bản sao trích lục quốc tịch. Đăng ký ly hôn hoặc tuyên bố hôn nhân vô hiệu theo quy định tại Điều 36 khoản 2 Nghị định này; nếu là công chức, viên chức, đang phục vụ trong quân đội thì phải nộp Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý cấp để chứng minh kết hôn với người nước ngoài không vi phạm quy định của văn bản sở.
Điều 31 Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Bộ luật Dân sự và các quy định sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ vụ án hợp lệ, Sở Tư pháp tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án, thẩm tra và xác minh nếu thấy cần thiết. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và những kiến nghị của cơ quan Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký. bản chính giấy chứng nhận kết hôn 02.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết việc đăng ký kết hôn để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý nhà nước.
Điều 32: Tổ chức cấp giấy chứng nhận kết hôn
1.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
2. Việc cấp, thu Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có hiệu lực kể từ ngày được ghi vào sổ và được trao cho các bên theo quy định của điều này.
3. Trường hợp một bên hoặc cả hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đơn của các bên, Cơ quan Tư pháp gia hạn thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày khi nhận được giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận. Kể từ ngày Chủ tịch UBND huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu quá 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau này hai bên muốn kết hôn thì phải làm thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Không chấp nhận đăng ký kết hôn theo Điều 33
1.Trường hợp một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam hoặc không đủ điều kiện kết hôn thì không giải quyết đăng ký kết hôn.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho các bên và nêu rõ lý do.
Tiết 2. Ghi vào Sổ đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
Điều 34. Điều kiện đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1.Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã định cư tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ căn cước công dân nếu tại thời điểm kết hôn, hai bên có đủ các điều kiện sau: vi phạm ĐIỀU CẤM trong hôn nhân Việt Nam THEO LUẬT GIA ĐÌNH.
2. Nếu tại thời điểm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn, không vi phạm điều cấm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng tại thời điểm đăng ký kết hôn, nếu đã đăng ký kết hôn vào Sổ căn cước công dân đã khắc phục hậu quả hoặc ghi việc kết hôn để bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và con, việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ căn cước công dân.
Điều 35. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận kết hôn
1.Hồ sơ kết hôn do một trong hai bên nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 48 Khoản 1 của Luật Căn cước công dân, bao gồm các giấy tờ sau:
a) Báo cáo theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b điều này, nếu hồ sơ gửi qua hệ thống bưu chính, còn phải nộp thêm bản sao giấy tờ của hai bên nam và nữ quy định tại Điều 1, Điều 2 của nghị định này, nếu tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì phải nộp trích lục việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ghi vào Sổ căn cước công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Mục 37 của Đạo luật.
2. Thời hạn ghi vào sổ đăng ký kết hôn là trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan tư pháp nhận hồ sơ.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục đăng ký kết hôn vào sổ hộ khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Đăng ký hộ tịch và các quy định sau:
a) Trường hợp thực hiện yêu cầu vào sổ tình trạng hôn nhân, chứng minh việc kết hôn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 34 của Nghị định thì Thủ trưởng cơ quan tư pháp vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban ký và gửi bản gốc trích xuất quốc tịch cho Người yêu cầu.
b) Trường hợp yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp để phê duyệt. Từ chối.
Điều 36 Từ chối đăng ký kết hôn
1. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì sẽ không được nộp:
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm của luật hôn nhân và gia đình.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
<3
Điều 37. Ly hôn, ly hôn được ghi vào sổ hộ khẩu
1.Bản án, quyết định ly hôn hoặc hủy việc kết hôn đã có hiệu lực pháp luật, thuận tình ly hôn hoặc văn bản khác ghi nhận việc ly hôn (sau đây gọi là văn bản ly hôn) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp nhưng không vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và đăng ký gia đình vào sổ hộ khẩu.
2. Công dân Việt Nam ly hôn, ly hôn ở nước ngoài, về nước thường trú, làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải ghi việc ly hôn vào Sổ căn cước công dân. Định cư ở nước ngoài (gọi tắt là giấy ly hôn). Trường hợp ly hôn nhiều lần hoặc ly hôn thì chỉ giải quyết theo thủ tục ly hôn gần nhất.
3. Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam trên cơ sở thông tin chính thức nhận được. Bắt buộc áp dụng tại Việt Nam hoặc không công nhận áp dụng tại Việt Nam.
Điều 38. Ủy quyền ly hôn
Thẩm quyền đăng ký ly hôn được xác định theo quy định tại Điều 48 Khoản 2 của Bộ luật Dân sự và các quy định sau:
1.Việc đăng ký ly hôn do cơ quan đăng ký kết hôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được ghi vào sổ hộ tịch của việc kết hôn trước thực hiện.
Nếu việc kết hôn hoặc đăng ký kết hôn trước đó được thực hiện tại Bộ Tư pháp thì giấy chứng nhận ly hôn phải do Ủy ban nhân dân nơi cư trú của công dân Việt Nam lập.
Trường hợp trước đây đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên giải quyết.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú tại Việt Nam thì việc đăng ký ly hôn do Ủy ban nhân dân nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết trước khi xuất cảnh.
2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam yêu cầu phải có giấy ly hôn nhưng việc kết hôn trước đó đã được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì giấy ly hôn phải do cơ quan nhà nước Việt Nam cấp. Ủy ban nhân dân nơi thường trú của công dân Việt Nam.
3. Trường hợp công dân Việt Nam đang ở nước ngoài xin ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đó đã được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì ly hôn do cơ quan nhà nước Việt Nam cấp. Sau khi nhận được đơn đăng ký kết hôn nên được xử lý.
Điều 39 Thủ tục ly hôn
1.Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
a) Báo cáo theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ ly hôn hợp pháp.
2. Thủ tục ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 BLDS và các quy định sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Trường hợp Giấy chứng nhận ly hôn không vi phạm quy định tại Điều 37 Khoản 1 hoặc không được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 37 Khoản 3 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp lưu hồ sơ. theo quy định của pháp luật và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Bản chính trích lục căn cước cho người yêu cầu.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Trường hợp yêu cầu cấp hồ sơ ly hôn vi phạm quy định tại Điều 37 khoản 1 hoặc được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp không đúng quy định tại Điều 37 khoản 3 Nghị định này thì Thủ trưởng Văn phòng phòng tư pháp báo cáo UBND huyện Chủ tịch từ chối.
c) Nếu việc kết hôn trước đó đã được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ Tư pháp thì sau khi thông báo việc ly hôn, Bộ Tư pháp gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, kèm theo bản sao trích lục hộ tịch. – Ghi chú thêm vào Sổ căn cước công dân do người cùng cấp hoặc Bộ Tư pháp lập; nếu đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú thêm vào Sổ căn cước công dân.
Tiết 4. Đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, khai tử
Điều 40. Điều kiện đăng ký lại việc khai sinh, kết hôn, khai tử
1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng nếu mất hết Giấy tờ tùy thân thì được đăng ký lại Sổ căn cước công dân và bản chính.
2. Việc đăng ký lại khai sinh và kết hôn chỉ được thực hiện nếu đương sự còn sống vào thời điểm đăng ký lại.
Điều 41. Thẩm quyền đăng ký lại việc khai sinh, kết hôn, khai tử
1.Ủy ban nhân dân cấp huyện đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử thực hiện đăng ký lại việc sinh, kết hôn, khai tử.
2. Trường hợp việc đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết thì việc đăng ký lại việc khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên giải quyết.
3. Trường hợp việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Tư pháp thì việc đăng ký lại việc sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân nơi cư trú của người đó thực hiện. Người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam, do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở hiện tại của Bộ Tư pháp.
Điều 42. Giải quyết lại thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử
Thủ tục đăng ký lại việc khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Quy chế này.
Chương Năm
Điều khoản thi hành
Điều 43. Trách nhiệm thi hành pháp luật
1.Giám đốc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Luật Căn cước công dân và các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này, thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm hiệu quả công tác đăng ký, quản lý căn cước công dân trên địa bàn. Bàn dịch vụ:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức quốc tịch cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định này;
b) bố trí kinh phí và cơ sở vật chất để đáp ứng các yêu cầu về đăng ký và quản lý công dân địa phương;
c) Tổ chức kiểm tra, rà soát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước công dân theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định của Luật Căn cước công dân và quy định này, thực hiện các biện pháp sau đây để bảo đảm hiệu quả công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu: Chủ tịch cấp huyện:
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể địa phương phối hợp chặt chẽ với cán bộ tư pháp, hộ tịch để theo dõi, rà soát việc khai sinh, khai tử chưa đăng ký tại địa phương và thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền được đăng ký căn cước công dân của người dân.
c) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp và căn cứ tình hình thực tế, phối hợp, bố trí nguồn lực, kinh phí để hướng dẫn đăng ký di chuyển công dân trên địa bàn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, bố trí công chức vi phạm các quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định này.
Điều 44. Điều khoản chuyển đổi
1.Hồ sơ cơ quan đăng ký hộ tịch đã nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng chưa giải quyết thì tiếp tục giải quyết theo quy định tại Nghị định số 158/2005/nĐ-cp ngày 01 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2005 về Đăng ký, quản lý quốc tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân. Cá nhân và gia đình.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kết hôn giữa nam, nữ chung sống với nhau trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được xác định kể từ thời điểm các bên xác lập quan hệ chung sống như vợ chồng. Thẩm quyền của thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Dân sự.
Điều 45. Hiệu lực
1. Các biện pháp này sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau:
a) Nghị định số 77/2001/nĐ-cp ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/qh10 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình ;
b) Nghị định số 158/2005/nĐ-cp ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý căn cước công dân;
c) Điều 1 và Điều 3 Nghị định số 06/2012/nĐ-cp ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định về Căn cước công dân, hôn nhân và gia đình và cấp Giấy chứng nhận;
d) Điều 3, 5 và 44 Nghị định số 24/2013/nĐ-cp ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có quan hệ nước ngoài;
p >
đ) Điều 63, Điều 19 đến Điều 50, Điều 19 đến Điều 50 Khoản 1 Điểm a Nghị định số 126/2014/nĐ-cp ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 126/2014/nĐ-cp ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ đã được sửa đổi để quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
“2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. /.>
Nơi tiếp:– Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; và UBND; – Văn phòng Trung ương và Đảng đoàn; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Ủy ban Quốc hội và Nghị viện; – Văn phòng Quốc hội; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; vt, pl (3b).kn
tm. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng