Nội dungVật Lý 11 Bài 2: Thuyết Electron. Định luật bảo toàn điện tích
Video Giải Vật Lý 11 Bài 2: Thuyết Electron. Định luật bảo toàn điện tích
Bài c1 trang 12 Vật Lý 11: Hãy dùng thuyết êlectron để giải thích sự nhiễm điện của thanh thủy tinh khi nó cọ sát vào bụng. cho thấy, trong hiện tượng này, thủy tinh tích điện dương và chỉ có êlectron mới di chuyển được từ vật này sang vật khác.
Giải pháp thay thế:
– Thanh thủy tinh không cọ xát, khi nằm trong dạ dày không tích điện nên trung hòa về điện.
– Khi cọ xát một thanh thủy tinh vào dạ dày, các êlectron trong thanh thủy tinh đã chuyển sang dạ dày làm cho dạ dày nhiễm điện âm. Thanh thủy tinh bị mất êlectron nên nhiễm điện dương.
c2 trang 12 sgk Vật Lý 11: Nêu định nghĩa khác về chất dẫn điện và chất cách điện.
Giải pháp thay thế:
– Vật dẫn điện là vật trong đó các điện tích có thể chuyển động tự do từ điểm này đến điểm khác trong vật.
— Vật cách điện là vật trong đó các điện tích không thể dịch chuyển tự do từ điểm này sang điểm khác trong vật.
Câu c3 trang 12 Vật Lý 11: Chân không là chất dẫn điện hay cách điện? Tại sao?
Giải pháp thay thế:
Chân không là môi trường cách điện vì trong chân không không có điện tích tự do.
Câu c4 Trang 13 Vật Lý 11: Giải thích hiện tượng quả cầu kim loại nhiễm điện khi tiếp xúc với vật nhiễm điện dương.
Giải pháp thay thế:
Khi quả cầu kim loại tiếp xúc với vật nhiễm điện dương thì vật nhiễm điện dương hút các êlectron tự do của quả cầu kim loại chạy qua cho đến khi điện tích của hai vật bằng nhau. Do đó, sau khi chạm vào vật nhiễm điện dương, quả cầu kim loại cũng sẽ nhiễm điện dương do mất bớt êlectron.
Vật Lý 11 trang 13 câu c5: Hãy dùng thuyết êlectron để giải thích hiện tượng tích điện do phản ứng trên gây ra. Được biết, các electron tự do tồn tại trong kim loại.
Giải pháp thay thế:
Quả cầu a nhiễm điện dương ở gần đầu m của thanh kim loại mn trung hòa về điện, các êlectron tự do trong thanh kim loại mn bị hút về phía a.
Kết quả: Đầu m có nhiều electron hơn và tích điện âm, trong khi đầu n có ít electron hơn và tích điện dương.
Tương tự, khi quả cầu a mang điện tích âm tiến lại gần đầu m của thanh kim loại mn trung hòa về điện thì các êlectron tự do trong thanh kim loại mn bị đẩy ra xa a.
Kết quả: Đầu m thiếu electron và tích điện dương, trong khi đầu n có nhiều electron hơn và tích điện âm.
Bài 1 Trang 14 Vật Lý 11: Giới thiệu thuyết êlectron.
Giải pháp thay thế:
Nội dung lý thuyết điện tử.
– Electron có thể rời khỏi nguyên tử và di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Nguyên tử bị mất electron trở thành hạt mang điện dương gọi là ion dương.
– Nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm êlectron và trở thành hạt mang điện âm gọi là ion âm.
– Một vật trở nên tích điện âm khi nó chứa nhiều electron hơn phần tử tích điện dương (proton). Nếu số electron ít hơn số proton thì vật nhiễm điện dương.
Vật Lý 11 Bài 2 Trang 14: Hãy dùng thuyết êlectron để giải thích sự tích điện âm của một quả cầu kim loại.
Giải pháp thay thế:
Khi quả cầu kim loại trung hòa về điện tiếp xúc với vật nhiễm điện âm thì một phần êlectron trong quả cầu sẽ chuyển sang quả cầu kim loại cho đến khi điện tích của hai vật bằng nhau.
Do đó, sau khi tiếp xúc với vật nhiễm điện âm, quả cầu kim loại cũng nhận thêm êlectron từ quả cầu nhiễm điện âm và trở nên nhiễm điện âm.
Vật Lý 11 Bài 3 Trang 14: Hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng được giới thiệu và giải thích theo thuyết êlectron.
Giải pháp thay thế:
– Điện khí hóa bởi phản ứng:
Đặt quả cầu nhiễm điện dương sát đầu m của thanh kim loại trung hòa mn (Hình 2.3). Ta thấy đầu m tích điện âm và đầu n tích điện dương. Sự nhiễm điện của thanh kim loại mn là sự nhiễm điện hưởng ứng.
Nếu lấy quả cầu a ra thì thanh kim loại mn trở lại trạng thái trung hòa về điện.
Sự chuyển hóa điện năng do hưởng ứng không làm thay đổi điện tích ở các chất phản ứng mà chỉ làm thay đổi sự sắp xếp electron trong vật.
Giải thích:
– Điện tích dương trong quả cầu a hút các êlectron tự do trong thanh kim loại mn về phía nó. Do đó, đầu m gần quả cầu a thừa electron nên tích điện âm, trong khi đầu n thiếu electron nên tích điện dương.
– Khi dịch chuyển quả cầu a ra xa thì không có lực tĩnh điện nên sự sắp xếp điện tích bị rối loạn, các thanh mn trở về trạng thái trung hòa về điện.
Bài 4 Vật Lý 11 trang 14: Phát biểu định luật bảo toàn điện tích và vận dụng để giải thích hiện tượng xảy ra khi quả cầu nhiễm điện dương tiếp xúc với quả cầu nhiễm điện âm.
Giải pháp thay thế:
– Định luật bảo toàn điện tích:
+ Trong hệ thống cách điện, t