Mặt trái của cạnh tranh thể hiện ở nội dung suy thoái môi trường của nó.Cạnh tranh là sự cạnh tranh, đấu tranh của các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy các nguồn lực quý báu, các điều kiện thuận lợi để thu được lợi nhuận lớn trong sản xuất và giao dịch hàng hóa.
1. Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là sự cạnh tranh, đấu tranh về mặt kinh tế giữa các nhà kinh doanh nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trên cùng một thị trường bằng nhiều cách khác nhau.
Cạnh tranh là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, kinh doanh, chính trị, thể thao… Để có thể phát triển và đưa tổ chức của mình tiến lên thì cần phải có những mục tiêu cạnh tranh nhất định đáp ứng nhu cầu và phát triển của tổ chức.
1.1. Lý do cạnh tranh
– Tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất và kinh doanh.
– Người sản xuất và người kinh doanh có điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau.
– Cạnh tranh đồng hành với sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2. Tính hai mặt của cạnh tranh
* Mặt tích cực của cạnh tranh
– Kích thích tăng năng suất, phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động xã hội.
– Khai thác triệt để các nguồn lực quốc gia.
– Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và góp phần tích cực hội nhập quốc tế.
=>Cạnh tranh theo quy luật và mặt tích cực, cạnh tranh lành mạnh là động lực kinh tế của sản xuất và lưu thông.
* Tác động tiêu cực của cạnh tranh
– Tìm kiếm lợi nhuận một cách vô ý thức, khai thác tài nguyên trái quy luật tự nhiên.
– Sử dụng các biện pháp bất hợp pháp và không trung thực để giành khách hàng và thu lợi nhuận.
– Đầu cơ và tích trữ dẫn đến biến động thị trường.
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế tồn tại khách quan, nó có cả mặt tích cực và tiêu cực, nhưng mặt tích cực là cơ bản và chi phối, còn mặt tiêu cực sẽ được nhà nước điều tiết thông qua giáo dục. Giáo dục, luật pháp và các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.
2. Mục đích cạnh tranh
Cạnh tranh để giành lợi nhuận lớn từ các cá nhân, tổ chức khác.
– Dựa vào thị trường, nguồn nguyên liệu dồi dào, thu hút nhiều khách hàng… sẽ có nhiều thuận lợi, lợi thế để phát triển và thu nhập cao.
– Cạnh tranh giúp đạt được nhiều lợi thế và tránh được những rủi ro, thua lỗ trong quá trình kinh doanh.
– Cạnh tranh là động lực để các cá nhân, tổ chức phấn đấu, thay đổi và phát triển về mọi mặt
– Nhu cầu cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh tạo áp lực và kích thích sự tìm tòi, sáng tạo và phát triển về mọi mặt.
Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đã được các quốc gia trên thế giới thừa nhận và coi trọng, nhằm mục đích phát triển kinh tế, quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức của toàn xã hội.
– Cạnh tranh là con đường tồn tại và duy trì hoạt động kinh doanh.
3. Cạnh tranh không lành mạnh
3.1. Triết học
Theo Luật Cạnh tranh 2018, Điều 3, Khoản 6, cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp vi phạm nguyên tắc thiện chí, tập quán kinh doanh, v.v.. Các hành vi khác gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác theo tiêu chuẩn kinh doanh.
Do đó, cạnh tranh không lành mạnh có thể hiểu là mọi hành vi phi đạo đức trong hoạt động kinh tế nhằm gây tổn hại đến lợi ích của đối thủ cạnh tranh thương mại hoặc khách hàng. Cạnh tranh không lành mạnh là hình thức cạnh tranh do doanh nghiệp thực hiện một cách không lành mạnh nhằm mục đích tạo ra hành vi hạn chế cạnh tranh. Cạnh tranh không lành mạnh vừa có thể hạn chế cạnh tranh, vừa triệt tiêu cạnh tranh, đồng nghĩa với việc tiêu diệt động lực phát triển kinh tế, xâm hại lợi ích của xã hội và của xã hội.
3.2. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm
Các hành vi bị cấm được coi là cạnh tranh không lành mạnh cũng được liệt kê trong Mục 45 của Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm:
– Vi phạm bí mật thông tin thương mại dưới các hình thức:
+ Biện pháp bảo mật để chủ sở hữu thông tin truy cập và thu thập thông tin bí mật thương mại;
+ Tiết lộ, sử dụng thông tin mật trong quá trình kinh doanh khi chưa được phép của chủ sở hữu thông tin.
-Dùng các biện pháp đe dọa hoặc cưỡng chế để buộc đối tác kinh doanh, khách hàng của doanh nghiệp khác ngừng giao dịch hoặc ngừng hoạt động với doanh nghiệp đó.
– Gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp khác bằng cách cung cấp thông tin sai lệch về doanh nghiệp đó.
– Gây rối cho hoạt động của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động hợp pháp của họ.
– Chào mời khách hàng bất hợp pháp bằng cách:
+ Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện thương mại liên quan đến hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút hàng hóa của doanh nghiệp khác;
+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tương tự khác mà không chứng minh được;
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá thành làm cho hoặc có thể làm cho các doanh nghiệp khác không thể giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ đó;
– Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
4. Hành vi phản cạnh tranh
4.1. Triết học
Theo Điều 3(2) Luật Cạnh tranh 2018:
“là hành vi có hoặc có thể có tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền.”
4.2. Hành vi phản cạnh tranh
Một. Hành vi thỏa thuận phản cạnh tranh
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là thỏa thuận giữa các bên có ảnh hưởng hoặc có thể có tác động hạn chế cạnh tranh theo bất kỳ cách nào. Thỏa thuận phản cạnh tranh bao gồm:
– Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp xác định giá hàng hóa, dịch vụ;
– Phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, cung cấp hàng hóa, thỏa thuận cung ứng dịch vụ;
– Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng hàng hóa được sản xuất, mua, bán hoặc cung cấp dịch vụ;
– Là sự thỏa thuận mà một hoặc cả hai bên khi tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đều đồng ý trúng thầu;
– Các thỏa thuận ngăn cản, hạn chế hoặc không cho phép các doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc tiến hành kinh doanh;
– Đồng ý xóa các doanh nghiệp không phải là bên tham gia thỏa thuận khỏi thị trường;
– Các hiệp định hạn chế kỹ thuật và phát triển công nghệ, hạn chế đầu tư;
– Là thỏa thuận đặt ra hoặc ấn định điều kiện giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác hoặc đặt ra nghĩa vụ đối với doanh nghiệp khác không liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp kia. ký hiệu hợp đồng;
– Đồng ý không giao dịch với các bên không phải là các bên của thỏa thuận;
– Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung ứng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận;
– Các thỏa thuận khác có hoặc có thể có tác động hạn chế cạnh tranh.
b. Lạm dụng quyền thống trị
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bao gồm:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá thành dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến việc loại trừ đối thủ cạnh tranh;
– Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ không hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây thiệt hại cho khách hàng;
– Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, hạn chế thị trường, cản trở công nghệ, sự phát triển công nghệ gây ra hoặc có thể gây hại cho khách hàng;
– Việc áp dụng các điều khoản thương mại khác nhau cho các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có thể dẫn đến việc ngăn cản một doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ một doanh nghiệp khác;
– Đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác khi giao kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng phải chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. Gây ra hoặc có thể dẫn đến việc ngăn cản các doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ các doanh nghiệp khác;
– ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường;
– Các luật khác cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.
c. Lạm dụng vị trí độc quyền
Lạm dụng riêng bao gồm:
– áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
– Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi, chấm dứt hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
– Các luật khác cấm lạm dụng vị trí độc quyền.
Trên đây là toàn văn quy định hạn chế cạnh tranh. Hi vọng bài viết có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc. acc law firm tự hào là đơn vị đi đầu trong việc hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật và thủ tục giấy tờ cho các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc với hệ thống văn phòng tại nhiều địa điểm khác nhau. Các tỉnh thành lớn của các team cộng tác: Hà Nội, TP.HCM. hcm, Bình Dương, tp. Cần thơ, thành phố Đà Nẵng, Đồng Nai… hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.