hướng dẫn lậpdàn bài văn mẫu phân tích bài thơ nhàn hạcủa nguyễn minh minh Gồm dàn bài chi tiết và một số bài văn mẫu chọn lọc hay giúp em tham khảo, học tập làm loại bài báo này, và tiếp thu tốt hơn giá trị của tác phẩm.
Hướng Dẫn Lập Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Nhàn (Nguyễn Sinh Khiêm)
Đề: Phân tích bài thơ nhàn tản của Nguyễn Bình Minh
- Hướng dẫn đơn giản nhất để chuẩn bị luận văn
1. Phân tích chủ đề
– Kiểu đề: theo dạng đề nghị văn học – phân tích một tác phẩm thơ.
– Tên đề tài: Phân tích nội dung thơ nhàn
– Đối tượng và phạm vi: Những chi tiết, câu văn, từ ngữ trong phạm vi thông thường của văn bản Nguyễn binh minh.
2. Xác định các thông số, tham số
– Luận án 1: Hoàn cảnh sống của Ruan Kuqian.
– Luận án 2: Nhân sinh quan của Nguyễn
– Bài báo thứ ba: Cuộc sống bướng bỉnh của Nguyễn ở nhà
– Bài 4: Triết lý về Giải trí.
3. Bản đồ tư duy
Để ghi nhớ tốt hơn sơ đồ phân tích giải trí, bạn có thể lưu hoàn toàn sơ đồ tư duy giải trí sau vào máy tính:
4. Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ nhàn của Nguyễn Bình Minh
a) Mở
– Giới thiệu về tập thơ của các tác giả nguyễn binh khiêm và bạch văn quốc ngữ:
<3
+ Bách văn quốc ngữ thiết là tập thơ nổi tiếng của ông.
– Giới thiệu về thơ nhàn (nguồn gốc, hoàn cảnh sáng tác, nội dung): Bài thơ thứ 73 của “Bạch Vân Quốc Ngũ Hành”, được viết khi tác giả đã ẩn cư, kể về cuộc sống nhàn tản nơi thôn dã và triết lý nhân sinh của tác giả. Đời sống.
b) Văn bản
*Hai câu kết:Hoàn cảnh sống của Nguyễn minh khiêm.
– Mai, cuốc, cần câu: là những công cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân.
– Phép liệt kê kết hợp với từ đếm “một”: Hình ảnh gợi người nông dân đang kiểm tra dụng cụ của mình, mọi thứ đã sẵn sàng.
– 2-2-3 chậm và ổn định
→ Trong cuộc sống nơi quê nhà, Ru-xân khiêm tốn bám lấy công việc nặng nhọc của những người nông dân xưa. Nhưng tác giả yêu thích và tự hào về sở thích này.
-Trạng thái “Chôn vùi”: chuyên tâm làm việc, tỉ mỉ
->Niềm mãn nguyện, tâm trạng hân hoan, thư thái của nhà thơ.
– Phủ định “ai vui chơi nấy”: Phủ nhận những thú vui mà người đời thường tìm kiếm.
=>Hai câu thơ tóm tắt hoàn cảnh sống gian lao, lam lũ, kiệt quệ của Nguyễn ở quê nhà nhưng lòng ông luôn thư thái, bình yên.
=>Tư thế ung dung tự tại, triết lý sống ung dung của ẩn sĩ là “buông bỏ”.
*Hai sự thật:Nhân sinh quan của Ruan
– Nghệ thuật là: Tôi-người, ngu-khôn: Nhấn mạnh triết lí nhân sinh sâu sắc của nhà thơ.
– Nghệ thuật ẩn dụ:
+“đất hoang”: tượng trưng cho nơi yên tĩnh, con người thân thương, cuộc sống thanh bình yên ả. Điều này ám chỉ đến nơi ở
+“chốn bát nháo”: tượng trưng cho cuộc sống ồn ào, tấp nập, nhộn nhịp, hối hả, xô đẩy, xô đẩy, xô đẩy, đố kỵ. Đây chỉ là nơi chính thức.
– Ngược lại: Tôi là kẻ ngu – Người khôn:
+ Thoạt nhìn cũng có lý, bởi chế độ quan trường mới mang lại cho người ta tiền tài, danh vọng, trong khi cuộc sống ở nông thôn thì vất vả, khổ cực.
+ Tuy nhiên, kẻ ngu thực ra là người khôn, vì ở nông thôn, người ta được sống trong hòa bình và ổn định. Thông minh thực chất là ngu ngốc, bởi vì trong quan trường, người ta không thể sống như chính mình.
⇒ Thể hiện triết lý sống “bước ra khỏi bóng tối” của Nguyên
⇒ Thái độ tự tin về lựa chọn của bản thân và hoài nghi về quan niệm cuộc sống đông đúc của mọi người.
*Hai bài văn:Cuộc sống bướng bỉnh của Nguyễn ở quê nhà.
– Sự xuất hiện của bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
– Nguyễn sống hài hòa với thiên nhiên
– Ăn: hái măng ăn vào mùa đông.
– Là món ăn dân dã, giản dị, thanh đạm và tự nhiên, tự cung tự cấp
– Đời thường: xuân tắm hồ sen, hạ tắm hồ sen
– Thói quen sống tự nhiên, thoải mái, hài hòa giữa con người và thiên nhiên.
– Ngắt nhịp 4/3, kết hợp với cấu tạo câu.
→ Gợi lên sự lặp đi lặp lại, nhịp điệu thư thái, bước đi thong thả.
⇒Hai câu thơ tả bức tranh cảnh đẹp bốn mùa và sinh hoạt văn nghệ
⇒ Nguyễn Tường kiêm Hài lòng với sự thanh đạm, giản dị, hài hòa với thiên nhiên nhưng vẫn cao quý, tự do và thoải mái.
* Hai câu kết luận: Triết học giải trí
– Mượn truyền thuyết về giấc mộng một đêm: Thấy phú quý như chiêm bao
->Thể hiện sự tự giác, cảnh giác bản thân, cảnh giác cuộc đời và thuyết phục mọi người thờ ơ với sự phù phiếm.
– Động từ “nhìn”: nêu bật địa vị cao hơn con người tự tin của Nguyễn Thiển
⇒ Nhàn nhã triết lý: hãy biết từ bỏ những điều tầm thường, bởi đó chỉ là giấc mơ, khi con người nhắm mắt xuôi tay, mọi thứ đều trở nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn và nhân cách là tồn tại mãi với thời gian.
⇒ Nó thể hiện vẻ đẹp và nhân cách kiên cường của Nguyễn: không màng danh lợi, tư cách cao thượng và tấm lòng trong sáng.
* Nghệ thuật
– Ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu
– Tường thuật, tự nhiên, miêu tả chi tiết
– Biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, tự sự cổ điển.
– Chậm rãi, nhẹ nhàng, hóm hỉnh
c) Kết luận
– Tóm tắt nội dung và nghệ thuật nhàn cư
– Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ: Đây là một bài thơ hay, giàu ý nghĩa.
<3
Phân tích thơ nhàn của Nguyễn Thừa Minh
Nguyễn hiên ngang, là một trí thức Nho học, luôn quyết tâm lấy hiền tài phụng sự đất nước. Nhưng ông sinh ra trong một thời đại đầy biến động, và ông đã nghỉ hưu chỉ sau tám năm làm quan. “Bài thơ thứ 73”, còn được gọi là Bian Xian, nằm trong tuyển tập năm bài thơ của Bai Wenguo và là một trong những kiệt tác của ông. Các tác phẩm thể hiện triết lý sống và quan điểm sống của Ruan Shengqian.
Nhàn là một thái độ sống và là một biểu hiện của đạo đức ẩn sĩ Nho giáo. Đồng thời đây cũng là chủ đề chung của văn học trung đại. Nhàn là lối sống thuận theo tự nhiên, thuận theo tự nhiên. Cũng như Ruan Shengqian, sống trong bối cảnh xã hội khủng hoảng, nhà thơ không có điều kiện để thực hiện lý tưởng và tài năng của mình (tám năm làm quan, mười tám lần chém đầu không được chấp thuận) nên chọn cách sống ẩn dật “nhàn hạc” “để giữ gìn tư cách đạo đức.
Lối sống nhàn tản của ông trước hết thể hiện ở cuộc sống chan hòa với thiên nhiên: “Mỗi ngày một cuốc, một cần câu/ Lang thang thiên hạ, ai mà vui nổi”. Các câu thơ sử dụng biện pháp liệt kê để thể hiện nhịp điệu đều đặn của cuộc sống của Ruan trong các câu thơ 2/2/3. Cuộc sống hàng ngày của anh là: trồng mai-đào đất, cuốc đất-xới đất, cần câu-câu cá. Đó là cuộc sống của những người lao động nông thôn bình thường. Đồng thời, ông kết hợp biện pháp điệp ngữ với số lượng từ “một” – số ít, để cho thấy cuộc sống rất giản dị, không ích kỷ, bon chen, chỉ cần những công cụ đơn giản nhất, ít tốn kém nhất để đáp ứng nhu cầu của mình. Đồng thời, nhịp 2/2/3 cũng cho thấy lối sống của ông rất ung dung tự tại, luôn giữ được phong thái điềm đạm, ung dung tự tại, khoan dung độ lượng.
Câu thứ hai thể hiện trực tiếp quan điểm sống và tâm trạng của tôi. Quan niệm sống nói rõ rằng dù ai chọn thú vui nào khác (cuộc sống đủ đầy, an nhàn, vinh hoa phú quý) thì nhà văn vẫn kiên định với lựa chọn của mình. Quan niệm nghệ thuật về “tự do” trực tiếp miêu tả tất cả trạng thái, tâm trạng của tác giả. “Giải trí” là sự thanh thản, thư thái, hoàn toàn mãn nguyện. Đây là cách sống mà ông đã chọn, và ông rất hài lòng, bằng lòng với cuộc sống của một lão nông.
Lối sống ung dung tự tại của ông còn được thể hiện qua cuộc sống thanh đạm nhưng cao thượng của ông. Ăn uống, sinh hoạt rất đơn giản, thuận theo tự nhiên: thu ăn măng, đông ăn giá đỗ/ xuân ngâm hồ sen, hạ ngâm hồ. Tuy chỉ có hai câu thơ nhưng tác giả đã gợi lên những nét đặc trưng nhất của từng mùa. Đồng thời, bức tranh cũng thể hiện nhịp sống tuần hoàn, đều đặn. Anh ấy hoàn toàn năng động và thoải mái khi cuộc sống của anh ấy hòa hợp với nhịp điệu của thiên nhiên. Sự hài hòa của thói quen ăn uống và thói quen tắm rửa. Các từ “ăn” và “tắm” được lặp lại hai lần cho thấy mùa nào thiên nhiên cũng hào phóng ban cho thức ăn, nhu cầu sống tối thiểu của con người đều được đáp ứng đầy đủ. Đời sống đạm bạc thanh cao giải phóng con người, đem lại cuộc sống tự do.
Hơn thế, ta còn thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách cao thượng, vượt lên trên những danh lợi tầm thường: “Bọn ngu ta tìm nơi hoang vắng/ Người khôn tìm đến chốn ồn ào”. Ở đây, Nguyễn vận dụng thành công nghệ thuật đối lập hai không gian sống và hai cách hành động. Vùng đất hoang là một nơi không thể tiếp cận, và nó không phải là một trận chiến, cũng không phải là một trận chiến. Thiên nhiên yên ả, tĩnh lặng khiến con người được nghỉ ngơi, sống cuộc đời nhàn tản. Anh thừa nhận sống giữa hư không là điều dại dột, rằng anh chọn cách khác biệt với đám đông, khác với lẽ thường… “Xã hội” là chốn đô thị tấp nập, hối hả, người ta phải cúi gập người. sang một bên để tranh giành, vì một bên mà tranh giành. Những người thông minh tiếp tục sống một cuộc sống cạnh tranh và đấu tranh sẽ đánh mất phẩm giá của họ. Thông minh nhưng ngu ngốc. Trong nhiều bài thơ khác, Nguyễn cũng kiên quyết nói về nguyên lý vô minh – trí tuệ: Khôn ngoan ác là khôn/ Ngu si mềm yếu là ngu si.
Đặc biệt, nhân sinh quan của ông còn được thể hiện sinh động qua hai câu kết: “Rượu ở gốc cây thì ta uống cạn/ Ta sẽ thấy phú quý như chiêm bao”. Mượn truyền thuyết thuần vu, nằm mơ dưới gốc liễu, mơ thấy mình ở một quốc gia nổi tiếng thanh bình, mới tỉnh dậy phát hiện bên cạnh chỉ có một tổ kiến. Nguyễn ngoan cố tìm rượu cho say, nhưng khi tỉnh dậy, anh nhận ra chân lý và quy luật của cuộc đời: danh lợi chỉ là một giấc mộng ngắn ngủi. Sự giàu có và danh vọng không phải là tất cả. Ông khẳng định những phú quý khác chỉ là mộng ảo, và quan điểm đó thể hiện sự khôn ngoan của chính ông: hiểu được quy luật tuần hoàn của vũ trụ, và nhìn mọi sự biến đổi bằng con mắt điềm tĩnh. . .
Bài thơ kết hợp tinh tế yếu tố niêm luật và yếu tố Việt hóa: yếu tố niêm luật được thể hiện trong nhiều điển cố trong Hán tự, có bốn hình ảnh xuân hạ thu đông đều đặn. Bài thơ này tuân thủ nghiêm ngặt luật thơ Đường. Nhưng các yếu tố của chữ nôm cũng được kết hợp rất hài hòa: cách dùng từ chữ nôm, hình ảnh thơ dân dã, quen thuộc, bình dị.
Qua những vần thơ nhàn tản cho ta thấy một lối sống và quan niệm sống rất đẹp về sự cương trực, khiêm nhường của Nguyễn. Tác phẩm là lời khẳng định sâu sắc về lối sống nhàn nhã, sống chan hòa với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên sự tầm thường của danh lợi.
-/-
Không chỉ bài văn mẫu này mà còn có những bài phân tích chi tiết về bài văn mẫu được tuyển chọn!
Các bạn vừa tham khảo chi tiết Giáo án Phân tích bài thơ về nhà nghỉ, qua tài liệu tổng hợp với các bài văn mẫu giúp các em nắm được cách phân tích dễ hiểu, trực quan. nghiên cứu.