【Trắc nghiệm 4 Hóa 9】Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Trang 19 SGK Hóa 9: Một Số Axit Quan Trọng.
Trả lời một số câu hỏi quan trọng về axit và hoàn thành bài tập bài 4 trang 19 SGK Hóa học lớp 9.
bài 1. Có các chất: cuo, bacl2 zn, zno. Chất nào trong các chất trên phản ứng được với dung dịch hcl, tạo thành dung dịch h2so4 loãng:
a) Các khí dễ cháy trong không khí?
b) Dung dịch có màu xanh lam/
c) Kết tủa trắng không tan trong nước và axit?
d) Nước và dung dịch không màu?
Viết tất cả các phương trình hóa học.
Đáp án:a) Khí cháy được trong không khí là hiđro
zn + 2hcl → zncl2 + h2
zn + h2so4 → znso4 + h2
b) Dung dịch màu xanh lam là dung dịch muối đồng (ii)
cuo + 2hcl → cucl2 + h2o
cuo + h2so4 → cuso4 + h2o
c) Kết tủa trắng không tan trong nước, axit là bazo4
bacl2 + h2so4 → 2hcl + baso4
d) Dung dịch không màu là muối kẽm.
zno + 2hcl → zncl2 + h2o
zno + h2so4 → znso4 + h2o
bài 2. Nguyên liệu chính để sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp là gì? Hãy giải thích mục đích và các phản ứng hóa học của từng bước trong quá trình sản xuất axit sunfuric.
Giải thích:* Trong công nghiệp, nguyên liệu thô để sản xuất axit sunfuric là: lưu huỳnh (hoặc pyrit), không khí và nước.
*Mục đích và ptpƯ của từng giai đoạn:
– Lưu huỳnh đioxit được tạo ra bằng cách đốt cháy s trong không khí:
– Tạo so3 bằng cách oxy hóa so2:
– h2so4 được tạo thành do phản ứng của so3 với nước: so3(k) + h2o(l) → h2so4(dd)
Bài 3 Trang 19 Hóa Học Lớp 9 – Một Số Axit Quan Trọng
Làm cách nào để nhận biết về mặt hóa học mỗi hợp chất sau?
a) dung dịch hcl và dung dịch h2so4
b) dung dịch nacl và dung dịch na2so4
c) dung dịch na2so4 và h2so4
Viết phương trình hóa học
Hướng dẫn Bài 3:
a) Dung dịch muối bari hoặc ba(oh)2, chẳng hạn như bacl2, được cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống nghiệm chứa dung dịch hcl và h2so4
Ở ống nghiệm nào có kết tủa thì dung dịch ban đầu là dung dịch h2so4, nếu ống nghiệm nào không có hiện tượng gì thì dung dịch ban đầu là dung dịch hcl
bacl2 + h2so4 → 2hcl + baso4
b) Sử dụng cùng thuốc thử như trong a), coi kết tủa là dung dịch na2so4 và kết tủa là dung dịch nacl
bacl2 + na2so4 → 2nacl + bazo4 c) Có nhiều cách nhận biết 2 dung dịch na2so4 và h2so4 chỉ cần dùng quỳ tím.
Cho quỳ tím vào từng dung dịch: Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là dung dịch axit sunfuric, dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là dung dịch muối natri sunfat.
Bài 4: Bảng dưới đây ghi kết quả của 6 thí nghiệm với sắt và dung dịch axit sunfuric loãng. Trong mỗi thí nghiệm đều dùng 0,2g Fe phản ứng với một lượng axit bằng nhau nhưng khác nồng độ.
Những thí nghiệm nào cho thấy điều đó:
a) Khi tăng nhiệt độ thì phản ứng xảy ra nhanh hơn?
b) Khi tăng diện tích tiếp xúc thì phản ứng xảy ra nhanh hơn?
c) Khi tăng nồng độ axit thì phản ứng xảy ra nhanh hơn?
Hướng dẫn giải:Điều kiện so sánh: nồng độ axit, nhiệt độ dung dịch axit sunfuric loãng và trạng thái sắt so với thời gian phản ứng:
a) Thí nghiệm 4 và 5 chứng tỏ khi tăng nhiệt độ của dung dịch axit sunfuric thì phản ứng xảy ra càng nhanh.
b) Thí nghiệm 3 và 5 chứng tỏ diện tích tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xảy ra càng nhanh.
c) Thí nghiệm 4 và 6 chứng tỏ khi tăng nồng độ dung dịch axit sunfuric thì phản ứng xảy ra càng nhanh.
Bài 5 Thực hiện các thí nghiệm này bằng các chất có sẵn: cu, fe, koh, c6h12o6 (glucozơ), dung dịch h2so4 loãng, h2so4 đặc và các dụng cụ thí nghiệm cần thiết. Bằng chứng thực nghiệm:
a) Dung dịch h2so4 loãng có tính chất hóa học của axit
b) Axit sunfuric đặc có tính chất hóa học riêng
Viết các phương trình hóa học của từng thí nghiệm.
a) Để chứng minh dung dịch axit sunfuric loãng có tính chất hóa học của axit, ta tiến hành thí nghiệm:
Axit sunfuric loãng lần lượt tác dụng với fe, cuo, koh:
fe + h2so4 → feso4 + h2 (khí thải)
(cu kim loại không phản ứng với dd h2so4 loãng)
cuo + h2so4 → h2o + cuso4 (dung dịch có màu xanh)
2kOH + h2so4 → k2so4 + 2h2o
(Cho quỳ tím vào dung dịch quỳ tím, dung dịch có màu xanh. Nhỏ từ từ dung dịch h2so4 vào, quan sát màu xanh biến mất cho đến khi dung dịch không màu)
b) Để chứng minh dung dịch axit sunfuric đặc có những tính chất hóa học riêng, chúng em đã tiến hành các thí nghiệm sau:
Axit sunfuric đậm đặc phản ứng với đồng đun nóng và glucozơ:
cu + h2so4 e, nóng → cuso4 + so2 + h2o
(Đồng tan dần, dung dịch chuyển sang màu xanh lam và có mùi hắc)
(Đường hóa thành than và đẩy lên khỏi cốc)
Bài 6 trang 19 sgk Hóa học 9: Cho một lượng lớn mạt sắt dư vào 50 ml dung dịch axit clohiđric. Sau phản ứng thu được 3,36 lít khí.
a) viết phương trình hóa học;
b) Tính khối lượng mạt sắt tham gia phản ứng
c) Tìm nồng độ mol của dung dịch axit clohiđric đã dùng.
Giải 6:a) Số mol khí h2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 mol
a) Phương trình phản ứng:
fe + 2hcl → fecl2 + h2
Phản ứng 0,15 0,3 0,15 0,15 (mol)
b) Khối lượng sắt tham gia phản ứng:
mfe = 0,15. 56 = 8,4 gam
c) Số mol hcl đã phản ứng:
nhcl = 0,3 mol; 50 ml = 0,05 lít
Nồng độ mol của dung dịch hcl: cm,hcl = 0,3/0,05 = 6m
Bài 7 trang 19: Cần 100 ml dung dịch HCl 3M để hòa tan hoàn toàn 12,1 g hỗn hợp bột cuo và zno.
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính phần trăm khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính khối lượng dung dịch h2so4 20% đã hòa tan hoàn toàn hỗn hợp oxit trên.
Hướng dẫn giải Bài 7:
Số mol = 3. 100/1000 = 0,3 nốt ruồi
Gọi x, y là số mol của cuo và zno
a) Phương trình hóa học:
cuo + 2hcl → cucl2 + h2o
Phản ứng x → 2x x (mol)
zno + 2hcl → zncl2 + h2o
Phản ứng: y → 2y y (mol)
b) Dựa vào khối lượng hỗn hợp và số mol hcl ta lập được hệ phương trình.
Giải (1)(2) ta được x = 0,05 mol = số mol cuo; y = 0,1 mol = số mol zno
c) Vì cuo và zno phản ứng với h2so4 theo cùng tỉ lệ mol nên có thể coi hai oxit là một oxit có công thức chung là mo và nồng độ mol = x + y = 0,15 mol
mo + h2so4 → mso4 + h2o
Phản ứng: 0,15 → 0,15 0,15 (mol)
m h2so4 = 0,15. 98 = 14,7 gam
m dd h2so4 20% = 14,7.100/20 = 73,5 g