Giá gạo tại các tỉnh ĐBSCL tăng 100 đồng/kg trong ngày hôm nay 11/9, trong đó có gạo nếp khô. Hiện thương lái thu mua nếp dài với giá 9.000 – 9.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Đối với các danh mục còn lại, giá không thay đổi. Cụ thể, nếp khô An Giang có giá 8.400-8.600 đồng/kg; nếp tươi Long An 8.000-8.100 đồng/kg; nếp tươi An Giang 7.200-7.300 đồng/kg; gạo thơm8 6.600-6.700 đồng/gạo khoé 5451 6.400 -6.500 đ/kg; gạo om 18 6.400 – 6.600 đ/kg; gạo nhật 7.800 – 7.900 đ/kg; gạo ir 504 giá 6.200 – 6.300 đ/kg; gạo lỡ hoa 9 6.600 – 6.800 đ/kg; gạo khô ir 504 gạo giữ ở mức 6.500 đồng/kg.

Về mặt hàng gạo, sau nhiều đợt điều chỉnh tăng, giá gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm đã giảm. Giá lúa nguyên liệu hiện ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg, giảm 150 – 300 đồng/kg; giá gạo thành phẩm ở mức 9.800 – 10.000 đồng/kg, giảm 200 – 250 đồng/kg. Tương tự, đối với phụ phẩm, giá ván hiện xuống còn 9.800 – 9.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg, cám khô còn 8.700 – 8.800 đồng/kg.

Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay về ít, giá các loại gạo đều giảm nhẹ. Giao dịch chậm lại.

Tại thị trường bán lẻ, giá gạo thường 11.500 đ/kg-12.500 đ/kg; gạo Jasmine 15.000-16.000 đ/kg; gạo sóc thường 14.000 đ/kg; nếp lạp xưởng 14.000-15.000 đ/kg kg đối với gạo Jasmine; 20.000 đ/kg đối với gạo Jasmine; 18.000 – 19.000 đ/kg đối với gạo Jasmine; 19.000 đ/kg đối với gạo Jasmine; 14.000 đ/kg đối với gạo trắng thường; kg; Thái sóc 18.000 đ/kg; Đài Loan gạo thơm 20.000 đ/kg, gạo Nhật 20.000 đ/kg, cám 7.000 – 8.000 đ/kg.

Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu ổn định so với ngày hôm qua. Theo thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá xuất khẩu gạo 5% tấm là 428 USD/tấn, gạo 25% tấm là 408 USD/tấn.

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo trong tháng 10/2022 đạt 713.546 tấn, trị giá 341,064 tỷ USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 23,9% so với cùng kỳ năm ngoái. %. Tháng 9 năm 2022.

Theo một thương nhân ĐBSCL, xuất khẩu gạo trong tháng 10 đạt mức cao kỷ lục do nhiều tàu nước ngoài vào lấy hàng đi châu Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh. Có nhiều tờ khai hải quan trong tháng 10 nhưng thực tế đến tháng 11 tàu mới nhận hàng nên lượng gạo xuất khẩu trên giấy tăng mạnh. Số liệu giao hàng sơ bộ cho thấy, từ ngày 1/11 đến ngày 11/11, cảng TP.HCM sẽ bốc dỡ 15.300 tấn gạo, phần lớn đi Philippines và Papua New Guinea. Hiện nguồn cung trong nước vẫn ở mức thấp, thương nhân kỳ vọng giá có thể tăng nhẹ trong thời gian ngắn.

Bảng giá gạo ngày 11/9 hôm nay

Các loại gạo/gạo

Đơn vị đo lường

Giá mua của người mua (đồng)

Tăng/giảm (đồng) so với hôm qua

Taylor 8

kg

6.600 – 6.700

thứ 18

kg

6.400 – 6.600

Hoa 9

kg

6.600 – 6.800

ir 504

kg

6.200 – 6.300

5451

kg

6.400 – 6.500

Nếp An Giang (tươi)

kg

5.900 – 6.100

Nếp nhãn (khô)

kg

9.000 – 9.200

+ 100

Nếp An Giang (khô)

kg

8.400 – 8.500

Gạo ir 504

kg

9.400

Gạo thành phẩm ir 504

kg

10.000

– 250

Vảy khô ir 504

kg

9.900

– 100

Cám khô ir 504

kg

8.800

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.