Chính phủ

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: 105/2006/nĐ-cp

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2006

Nghị định

Hoàn thiện và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý tài sản nhà nước

Chính phủ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Nghị định:

Chương 1:

Quy tắc chung

Điều 1. Phạm vi giám sát

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong Luật Sở hữu trí tuệ, trong đó có việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, tính chất, mức độ, xác định thiệt hại về tài sản trí tuệ, yêu cầu và xử lý hành vi xâm phạm xử lý yêu cầu, Xử lý biện pháp hành chính xâm phạm, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, đánh giá quyền sở hữu trí tuệ, quy định quản lý quốc gia về sở hữu trí tuệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoặc có hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. sở hữu trí tuệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các thuật ngữ sau đây được định nghĩa như sau:

1. “Xâm phạm” là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2. “Giải quyết vi phạm” là giải quyết vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3. “Người xâm phạm” là tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

4. “yếu tố” là sản phẩm, quy trình hoặc một phần hoặc thành phần của sản phẩm hoặc quy trình.

5. “Yếu tố vi phạm” có nghĩa là yếu tố phát sinh từ hành vi vi phạm.

6. “Hành vi đã được xem xét” có nghĩa là hành vi bị cáo buộc vi phạm và đã được xem xét để xác định xem hành vi đó có vi phạm hay không.

7. “Đối tượng cần rà soát” là đối tượng bị nghi ngờ và sau khi rà soát sẽ xác định được đó có phải là đối tượng vi phạm hay không.

8. “Đơn yêu cầu xử lý vi phạm” là đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm.

Áp dụng Điều 4 Các biện pháp dân sự, hành chính và hình sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại Phần V của Luật Sở hữu trí tuệ (Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ), tùy theo tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm mà có thể bị áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Quy định:

1.Trường hợp hành vi xâm phạm đã xảy ra hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hình sự thì áp dụng biện pháp dân sự theo yêu cầu của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân bị xâm phạm.

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự được thực hiện theo quy định của Luật tố tụng dân sự.

2. Trường hợp hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm mà hành vi, tổ chức bị xâm phạm gây thiệt hại thì cá nhân thì áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hoặc Chủ động phát hiện.

Hình thức, số tiền phạt, thẩm quyền, thủ tục và biện pháp khắc phục hậu quả xử phạt vi phạm phải tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực pháp luật. Quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

3. Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Xác định hành vi, tính chất, mức độ xâm phạm, xác định thiệt hại

Mục 1: Căn cứ xác định hành vi, tính chất, mức độ vi phạm

Điều 5 Xác định hành vi vi phạm

Hành vi bị xem xét bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ khi đáp ứng các căn cứ sau. Đây:

1. Ngành học thuộc phạm vi ngành học được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

2. Có các yếu tố xâm nhập trong chủ đề đang được xem xét.

3. Người thực hiện hành vi đang được xem xét không phải là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ, cũng không phải là luật hoặc cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 25, 26, 32, 33(2) và 3(3) 125, 133 Người được ủy quyền , Điều 134, Điều 137, Khoản 2, Điều 145, Điều 190, Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.

4.Hành vi đang bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.

Nếu hành vi đang được xem xét diễn ra trên Internet nhưng hướng đến người tiêu dùng hoặc người dùng ở Việt Nam thì hành vi đó cũng được coi là đã xảy ra ở Việt Nam.

Điều 6 Căn cứ xác định đối tượng bảo hộ

1.Việc xác định đối tượng bảo hộ được xác định trên cơ sở xem xét tài liệu, chứng cứ về nguyên nhân phát sinh, xác lập quyền quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng bảo hộ được xác định căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký, tên được bảo hộ và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký. , tên được bảo vệ.

3. Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất đối với bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, các quyền này được xác lập trên cơ sở tác phẩm gốc, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được ghi lần đầu. và các tài liệu liên quan (nếu có).

Nếu tác phẩm gốc, cuộc biểu diễn được định hình lần đầu, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại thì quyền tác giả, quyền biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, video, quyền phát sóng thông tin về tác giả, nhà sản xuất bản ghi âm hoặc video, tổ chức phát sóng và bản quyền tương ứng của họ và chủ đề liên quan, thường được thể hiện bằng các bản sao được xuất bản hợp pháp.

4.Đối với tên doanh nghiệp, xác định đối tượng bảo hộ theo quá trình sử dụng, lĩnh vực sử dụng và khu vực.

5-Đối với bí mật thương mại, đối tượng bảo hộ được xác định căn cứ vào tài liệu chỉ rõ nội dung, bản chất của bí mật thương mại và hướng dẫn, mô tả các biện pháp bảo mật tương ứng.

6.Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng bảo hộ được xác định theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ chứng minh nhãn hiệu đó là nổi tiếng.

Điều 7 Yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

1. Yếu tố vi phạm bản quyền có thể ở một trong các dạng sau:

a) sao chép trái phép tác phẩm;

b) sản phẩm phái sinh trái phép;

c) Tác phẩm giả mạo chữ ký tác giả, mạo nhận, ăn cắp bản quyền;

d) những phần của tác phẩm đã bị trích xuất, sao chép hoặc lắp ráp bất hợp pháp;

d) Sản phẩm này đã bị vô hiệu hóa bất hợp pháp như một thiết bị công nghệ bảo vệ bản quyền.

Sản phẩm có yếu tố vi phạm quy định tại khoản này được coi là sản phẩm vi phạm bản quyền.

2. Yếu tố xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau:

a) buổi biểu diễn ghi hình đầu tiên được thực hiện mà không được phép;

b) Sao chép trái phép bản ghi, bản ghi âm, ghi hình, bản sao chương trình phát sóng;

c) Sao chép, trích xuất trái phép một phần hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; một phần hoặc toàn bộ chương trình phát sóng bị thu giữ, giải mã và phân phối trái phép;

d) Sản phẩm đã cài đặt các thiết bị trái phép vô hiệu hóa các công nghệ bảo vệ quyền liên quan; phân tích hiệu suất đã bị xóa hoặc thông tin quản lý quyền liên quan đã bị thay đổi trái phép.

Sản phẩm có yếu tố vi phạm quy định tại khoản này được coi là xâm phạm quyền liên quan.

3. Việc xác định yếu tố cấu thành hành vi xâm phạm quyền tác giả căn cứ vào phạm vi bảo hộ quyền tác giả được xác định bởi hình thức thể hiện của tác phẩm gốc; việc xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả phải căn cứ vào ký tự, hình tượng, cách thể hiện ký tự, hình ảnh , và cốt truyện của tác phẩm gốc.

4.Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên quan được xác định đối với hình thức thể hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được ghi hình lần đầu.

5. Cần phải so sánh để xác định xem bản sao hoặc tác phẩm (hoặc bản định hình buổi biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng) có cấu thành yếu tố vi phạm của hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan hay không. bản ghi âm, băng hình, chương trình phát sóng) hoặc tác phẩm gốc.

Việc sao chép tác phẩm, bản ghi âm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là yếu tố vi phạm khi:

a) Sao chép là sao chép lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm được bảo hộ, bản ghi âm, bản ghi âm, ghi hình, phát sóng lần đầu của người khác;

b) bản định hình đầu tiên của tác phẩm (một phần của tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, buổi biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng được bảo vệ của người khác;

c) Tác phẩm, bộ phận tác phẩm, nhân vật, hình ảnh, biểu hiện tính cách, hình ảnh, chi tiết của tác phẩm được người khác bảo hộ.

6.Theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ, sản phẩm có yếu tố vi phạm quy định tại điểm a, d khoản 1 và điểm b, c khoản 2 điều này là hàng hóa vi phạm bản quyền.

Điều 8 Yêu cầu đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu sáng chế

1.Các yếu tố của sáng chế vi phạm có thể ở một trong các dạng sau:

a) sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm giống hệt hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm được bảo hộ bằng sáng chế;

b) quy trình giống hoặc tương đương với quy trình được cấp bằng sáng chế;

c) Một sản phẩm hoặc một phần (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình tương tự hoặc tương đương với quy trình được bảo hộ bằng sáng chế.

2. Căn cứ để xét yếu tố xâm phạm bằng độc quyền sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế được xác định bởi Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Điều 9 Hành vi xâm phạm quyền thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

1. Hành vi xâm phạm quyền thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) có thể thuộc một trong các dạng sau đây:

a) thiết kế bố trí được tạo ra bằng cách sao chép trái phép thiết kế bố trí đã được bảo hộ;

b) Mạch tích hợp bán dẫn được chế tạo trái phép theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

c) Sản phẩm hoặc bộ phận (bộ phận) của sản phẩm có mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b Điều này.

2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ của quyền thiết kế bố trí được xác định trong Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.

Điều 10. Các yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

1.Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm có hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

2. Căn cứ để xác định các yếu tố xâm phạm quyền kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định bởi Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

3. Sản phẩm, bộ phận của sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền kiểu dáng công nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Trên sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm đang được xem xét, kể cả trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp đã được cấp bằng sáng chế, một tập hợp các đặc điểm kiểu dáng tạo thành một tổng thể, một bản sao hoặc nhiều bản sao của sản phẩm. thực chất là sự sao chép (gần như không thể phân biệt) kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ của chủ sở hữu khác mà không được sự đồng ý của họ;

b) Sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm được xem xét có tập hợp các đặc điểm kiểu dáng tạo thành một tổng thể là bản sao hoặc về cơ bản là bản sao kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sưu tập sản phẩm được bảo hộ của người khác.

4. Kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm (bộ phận của sản phẩm) được coi là có liên quan đến kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo khoản 1 Điều này nếu đó là sự sao chép hoặc bản chất gốc là sự sao chép của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. thiết kế Không có sự khác biệt đáng kể trong thiết kế.

Điều 11 Các yếu tố cấu thành hành vi xâm phạm nhãn hiệu

1.Yếu tố xâm phạm nhãn hiệu là nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gắn trên hàng hóa, bao bì sản phẩm, phương thức phục vụ, chứng từ giao dịch, biển hiệu, phương thức quảng cáo và các phương thức thương mại khác. Tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ.

2. Căn cứ để xác định nhãn hiệu có yếu tố xâm phạm quyền là phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu, bao gồm hình ảnh mẫu của nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu. Nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.

3. Để xác định dấu hiệu bị nghi ngờ có cấu thành yếu tố xâm phạm nhãn hiệu hay không, cần so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời so sánh hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó. trong phạm vi bảo hộ. Hành vi vi phạm chỉ được xác định khi thỏa mãn hai điều kiện sau:

a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ; nếu có cấu trúc, hình thức bên ngoài (kể cả màu sắc) giống nhãn hiệu được bảo hộ thì bị coi là giống; nhãn hiệu bị coi là gây nhầm lẫn với nhãn hiệu có tính tương đồng về giới tính, nếu có một số đặc điểm trùng hoặc tương tự đến mức không dễ phân biệt được về cấu trúc, cách phát âm, ký hiệu, cách phiên âm của từ, nghĩa, hình thức bên ngoài, màu sắc làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó. nhãn hiệu ;

b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đáng ngờ có liên quan về bản chất, tính năng, công dụng với hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ và có cùng kênh tiêu thụ.

4. Đối với các nhãn hiệu nổi tiếng, trong các trường hợp sau, biểu tượng bị cáo buộc được coi là một yếu tố vi phạm:

a) Có dấu hiệu khả nghi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 điều này;

b) Hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu được cho là đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ khác, tương tự hoặc không liên quan với hàng hóa, dịch vụ. – Nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng khiến người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ hoặc khiến người tiêu dùng có ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với chủ sở hữu. Có thương hiệu nổi tiếng.

5.Trường hợp nhãn hiệu của hàng hóa, dịch vụ trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ của sản phẩm, dịch vụ tương tự trong phạm vi bảo hộ hoặc không thể phân biệt về cấu trúc tổng thể, hình thức thể hiện thì được xác định là hàng hóa, dịch vụ. Căn cứ Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ.

Điều 12 Các yếu tố xâm phạm quyền chỉ dẫn địa lý

1.Các yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là hình thức dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương thức phục vụ, chứng từ giao dịch, biển hiệu, phương thức quảng cáo, phương thức thương mại. Doanh nghiệp khác trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

2. Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý được xác định trong quyết định đăng ký chỉ dẫn địa lý.

3. Để xác định nhãn hiệu bị nghi ngờ có cấu thành yếu tố xâm phạm chỉ dẫn địa lý hay không, cần so sánh nhãn hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh với sản phẩm mang nhãn hiệu bị ảnh hưởng. Những lý do sau:

a) Dấu hiệu bị nghi ngờ là trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó dấu hiệu bị coi là tương tự với chỉ dẫn địa lý nếu dấu hiệu đó tương tự về cấu trúc ký tự, kể cả cách phát âm, ký hiệu phiên âm của chữ cái, ý nghĩa Hình ảnh, ký hiệu mà trùng hoặc thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; nếu dấu hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý về cấu trúc văn bản (bao gồm cả cách phát âm, ký hiệu phiên âm của chữ cái), ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng được bảo hộ bởi chỉ dẫn địa lý. chỉ dẫn, dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý;

b) Sản phẩm có nhãn hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, nếu giống hoặc tương tự về bản chất, công dụng, công dụng, kênh tiêu thụ… thì được coi là giống nhau hoặc tương tự;

c) Đối với rượu vang và rượu mạnh, trừ quy định tại điểm a và điểm b Điều này, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả khi được dịch, phiên âm hoặc kèm theo thuật ngữ chủng loại, kiểu dáng, hình thức, để chuyển thể không có xuất xứ hoặc các thuật ngữ tương tự được sử dụng bởi sản phẩm trong khu vực địa lý của chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền. Hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lý.

4. Sản phẩm có cấu trúc tổng thể, hình thức bên ngoài giống nhau hoặc dấu hiệu không thể phân biệt với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ của sản phẩm tương tự thuộc phạm vi bảo hộ được xác định là hàng giả. Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ về Khu vực địa lý.

Điều 13 Các yếu tố vi phạm quyền đối với tên thương mại

1.Các yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là dấu hiệu thương mại gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương thức phục vụ, chứng từ giao dịch, biển hiệu, phương thức quảng cáo và các phương tiện vận tải khác. Các doanh nghiệp khác trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ.

2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với tên hàng hóa là xác định phạm vi bảo hộ của tên hàng hóa dựa trên các bằng chứng về việc sử dụng hợp pháp tên hàng hóa, cụ thể bao gồm chủ thể kinh doanh, tổ chức kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm. Dịch vụ có tên thương hiệu.

3. Để đánh giá một nhãn hiệu có bị nghi ngờ vi phạm quyền đối với tên thương mại hay không, cần so sánh nhãn hiệu đó với tên thương mại đã được bảo hộ, so sánh sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu với sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ dựa trên các lý do sau:

a) Dấu hiệu khả nghi trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ; dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu có cấu trúc từ tương tự nhau (bao gồm cả cách phát âm và ký hiệu phiên âm của các chữ cái) Trùng tên; dấu hiệu được coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu giống về cấu trúc, cách phát âm, ngữ âm của chữ cái, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh. , kinh doanh dưới tên thương mại đã được bảo hộ;

b) Sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, cách sử dụng và kênh tiêu thụ.

Điều 14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng

1.Các yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có thể được chia thành một trong các dạng sau:

a) Sử dụng cây giống, vật liệu nhân giống của giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được phép của chủ bằng độc quyền để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ;

b) Sử dụng giống cây trồng hoàn chỉnh hoặc vật liệu nhân giống của giống cây trồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 187 của Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Quy trình sản xuất giống cây trồng mới quy định tại Điều 187 khoản 3 của Luật Sở hữu trí tuệ;

d) Sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống đã được bảo hộ;

đ) Các quy định tại điểm a và b Điều này cũng được áp dụng đối với vật liệu khai thác nếu chủ thể được cấp chứng chỉ bảo tồn chưa có điều kiện hợp lý để thực hiện quyền của mình đối với vật liệu nhân giống của cùng loài.

2. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng:

a) Bản mô tả giống cây trồng được Tổ chức bảo hộ giống cây trồng xác nhận;

b) Thông qua bảo hộ giống cây trồng.

Căn cứ xác định tính chất, mức độ vi phạm tại Điều 15

1.Tính chất của hành vi xâm phạm quy định tại Điều 199 Khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định căn cứ vào các căn cứ sau đây:

a) Hoàn cảnh, động cơ xâm phạm: vô ý xâm phạm, cố ý xâm phạm, khống chế, dựa dẫm xâm nhập, vi phạm lần đầu, vi phạm lần thứ hai;

b) Các hình thức xâm phạm: Xâm phạm cá nhân, xâm phạm có tổ chức, tự xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, ép buộc người khác thực hiện hành vi xâm phạm.

2. Việc xác định mức độ xâm phạm quy định tại Điều 199 Khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ căn cứ vào các căn cứ sau:

a) phạm vi địa lý, thời gian, số lượng và quy mô vi phạm;

b) Ảnh hưởng và Hậu quả của Vi phạm.

Phần 2: Xác định thiệt hại

Điều 16 Nguyên tắc xác định thiệt hại

1.Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ là những thiệt hại thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trực tiếp gây ra cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.

2. Nếu các điều kiện sau được đáp ứng, nó sẽ được coi là một tổn thất thực tế:

a) lợi ích vật chất hoặc tinh thần là có thật và thuộc về người bị hại;

b) Người bị thiệt hại được hưởng lợi quy định tại điểm a điều này;

c) Lợi ích của bên xâm phạm sau khi bị xâm phạm bị giảm sút hoặc mất đi so với lợi ích thu được khi chưa có hành vi xâm phạm và hành vi xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc bị giảm sút hoặc mất đi lợi ích đó.

3. Mức độ thiệt hại được xác định căn cứ vào yếu tố xâm phạm quyền đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

Việc xác định mức độ thiệt hại căn cứ vào chứng cứ xác định thiệt hại do các bên cung cấp, trong đó có việc đánh giá kết quả trưng cầu và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ căn cứ xác định và tính toán thiệt hại. tính toán thiệt hại.

Điều 17 Tổn thất tài sản

1. Thiệt hại về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút, mất mát về giá trị tính bằng tiền của đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ.

2. Giá trị bằng tiền của đối tượng sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 điều này được xác định theo một hoặc các cách sau:

a) Giá chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ;

b) Mức đầu tư vào quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp;

c) giá trị của IP so với tổng tài sản của doanh nghiệp;

d) Giá trị đầu tư để tạo ra và phát triển đối tượng sở hữu trí tuệ, bao gồm chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, nhân công, thuế,…

p>

Điều 18. Giảm trừ doanh thu, lợi nhuận

1.Thu nhập, lợi nhuận quy định tại Điều 204 Khoản 1a của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

a) Thu nhập, lợi tức từ việc sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng sở hữu trí tuệ;

b) doanh thu và lợi nhuận từ việc cho thuê tài sản trí tuệ;

c) Thu nhập, lợi tức thu được từ việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ.

2. Việc giảm doanh thu hoặc lợi nhuận được xác định trên một hoặc nhiều cơ sở sau:

a) So sánh trực tiếp thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xâm phạm tương ứng với các loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này;

b) So sánh sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế tiêu thụ, cung ứng trước và sau khi xâm phạm;

c) So sánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế trên thị trường trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm.

Điều 19. Đánh mất cơ hội kinh doanh

1.Cơ hội kinh doanh quy định tại Điều 204 Khoản 1 a Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

a) khả năng thực tế để trực tiếp sử dụng và khai thác tài sản trí tuệ trong thương mại;

b) khả năng thực tế cho người khác thuê đối tượng sở hữu trí tuệ;

c) thực sự được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, chuyển giao đối tượng sở hữu trí tuệ cho người khác;

d) Mất một cơ hội kinh doanh khác do hậu quả trực tiếp của hành vi vi phạm.

2. Mất cơ hội kinh doanh có nghĩa là mất giá trị tiền tệ của thu nhập mà người bị thiệt hại lẽ ra đã nhận được bằng cách thực hiện khả năng quy định tại đoạn 1 của điều này nhưng trên thực tế không nhận được. Thu nhập này là do vi phạm.

Điều 20. Chi phí hợp lý để ngăn ngừa và khắc phục thiệt hại

Chi phí hợp lý để ngăn chặn và khắc phục thiệt hại quy định tại điểm a Điều 204 Khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm chi phí bảo quản, bảo quản, trông giữ, lưu giữ hàng hóa vi phạm, chi phí thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý cho việc thuê người đánh giá vi phạm, các dịch vụ phòng ngừa và khắc phục, và chi phí thông báo cho các phương tiện truyền thông và công chúng về các hành vi vi phạm và sửa chữa chúng.

Chương 3:

Yêu cầu và xử lý khiếu nại vi phạm

Điều 21. Thực hiện quyền tự vệ

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều này.

2. Biện pháp công nghệ quy định tại Điều 198 Khoản 1 điểm a Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

a) Thông báo cho công ty dựa trên thông tin về việc tạo lập, bảo hộ quyền, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các quyền sở hữu trí tuệ khác liên quan đến sản phẩm, phương tiện, dịch vụ, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, phát sóng (sau đây gọi là sản phẩm trong bài viết này) Sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến cáo người khác không vi phạm;

b) Sử dụng phương tiện, biện pháp kỹ thuật để đánh dấu, nhận biết, phân biệt và bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.

3. Yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ gửi bằng văn bản cho bên vi phạm. Văn bản thông báo phải có thông tin về căn cứ chỉ đạo, tên văn bản bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và thời hạn hợp lý để bên vi phạm chấm dứt hoạt động vi phạm.

4.Việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia xử lý hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải tuân theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Nghị định này.

Điều 22 Đơn yêu cầu xử lý vi phạm

1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) ngày, tháng, năm đưa ra yêu cầu;

b) tên, địa chỉ của người yêu cầu định đoạt đối với người xâm phạm; nếu yêu cầu thông qua đại diện thì họ và tên của người đại diện;

c) tên cơ quan nhận hồ sơ;

d) Tên, địa chỉ của người vi phạm; tên, địa chỉ của người bị cho là vi phạm khi làm đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị cho là vi phạm;

đ) Tên, địa chỉ (nếu có) của tổ chức, cá nhân có lợi ích liên quan;

e) tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

g) Thông tin tóm tắt quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm: loại quyền, cơ sở phát sinh quyền, tóm tắt đối tượng quyền;

h) Thông tin tóm tắt hành vi vi phạm: ngày, tháng, năm, địa điểm vi phạm, mô tả tóm tắt sản phẩm vi phạm, hành vi vi phạm và các thông tin khác (nếu có).

Đối với hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nghi ngờ vi phạm, cần cung cấp thêm thông tin bao gồm phương thức xuất khẩu, nhập khẩu, nước xuất khẩu, nhà đóng gói, nhà xuất nhập khẩu hợp pháp, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp có đặc điểm phân biệt phát sinh từ hàng hóa vi phạm;

i) Nội dung yêu cầu hành động vi phạm;

k) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;

l) Chữ ký và dấu của người làm đơn (nếu có).

2. Việc xử lý khiếu nại vi phạm phải kèm theo các tài liệu và bằng chứng hỗ trợ cho khiếu nại.

Điều 23. Tài liệu, chứng cứ, di vật văn hóa kèm theo yêu cầu xử lý xâm phạm

1.Người yêu cầu phải gửi kèm theo yêu cầu các tài liệu, chứng cứ, di vật văn hóa sau đây vào đơn yêu cầu xử lý xâm phạm:

<3

b) Chứng cứ vi phạm; chứng cứ nghi vấn vi phạm của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nghi vi phạm);

c) Bản sao thông báo do chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ gửi cho người vi phạm, quy định thời hạn hợp lý để người vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm và, trong trường hợp nộp đơn, bằng chứng về việc người vi phạm không chấm dứt hành vi vi phạm vi phạm quy định tại Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ Yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Chứng minh sản phẩm vi phạm đã gây nguy hại cho người tiêu dùng hoặc xã hội, bao gồm lương thực, thực phẩm, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi có hại cho người tiêu dùng yêu cầu xử lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều 211;

đ) Chứng cứ, vật chứng của hành vi giả mạo quyền sở hữu trí tuệ hoặc sản phẩm, bộ phận sản phẩm, đề can, nhãn, mác, bao bì hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện chủ yếu được sử dụng để sản xuất, buôn bán hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ; Giao việc, đặt hàng, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, linh kiện sản phẩm, đề can, nhãn, thẻ, bao bì sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng giả sở hữu trí tuệ Điều 211 Khoản 1 c, d của Luật Sở hữu trí tuệ Điểm xử lý vi phạm;

e) Chứng cứ chứng minh cho việc yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc bảo đảm xử phạt (nếu đồng thời yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc bảo đảm xử phạt).

2. Trường hợp yêu cầu xử lý vi phạm thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng hoặc xác nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh nhân thân của người đại diện theo pháp luật .

Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền

Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định chi tiết tại khoản này là chứng cứ chứng minh về nhân thân của bên có quyền:

1.Đối với việc đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng mới, quyền tác giả, quyền người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất sản phẩm âm thanh, hình ảnh, quyền của tổ chức phát sóng, giấy chứng nhận Người nắm giữ bằng chứng quyền là một trong hai loại tài liệu:

a) Bản gốc tên được bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản gốc Bằng bảo hộ giống cây trồng; bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hoặc bản sao có công chứng của các tổ chức cấp bằng nêu trên hoặc bản sao có chứng thực;

b) Trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền đăng ký đối tượng đó cấp.

2. Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế, bằng chứng của chủ thể quyền là bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam do Cục quản lý sở hữu công nghiệp cấp, bản sao công báo quốc tế nhãn hiệu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới được Quốc gia chứng nhận. Viện Sở hữu công nghiệp hoặc đã được bảo hộ tại Việt Nam Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu được bảo hộ và Công báo sở hữu công nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan quản lý quốc gia về sở hữu công nghiệp.

3. Đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là tài liệu, hiện vật, thông tin tạo ra quyền và xác lập quyền tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2 điểm b và c Điều này. Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:

a) Về quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng chưa đăng ký: bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, chương trình mã hóa Truyền tín hiệu vệ tinh, cùng các tài liệu khác chứng minh việc tạo lập, phát tán, tán phát các đối tượng nói trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;

b) Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, phương thức lưu giữ, phương thức bảo hộ và phương thức thu nhận bí mật kinh doanh;

c) Đối với tên doanh nghiệp: mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử dụng tên doanh nghiệp;

d) Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: là tài liệu chỉ rõ các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuyết minh quá trình sử dụng nhãn hiệu để trở thành nhãn hiệu nổi tiếng. nổi tiếng.

4.Khi người yêu cầu xâm phạm là chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, người thừa kế, thừa kế đối tượng sở hữu trí tuệ. Ngoài các tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ hoặc tài liệu chứng minh quyền thừa kế, đối tượng có quyền kế thừa quyền sở hữu trí tuệ cũng phải được trình bày. Trường hợp việc chuyển giao được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. , các giấy tờ nêu trên còn được dùng làm chứng cứ để chứng minh về nhân thân của bên có quyền.

Điều 25. Chứng cứ vi phạm

1. Các tài liệu và di vật văn hóa sau đây được coi là bằng chứng của hành vi xâm phạm:

a) bản gốc hoặc bản sao hợp pháp của tài liệu mô tả, mẫu vật liên quan và hiện vật đại diện cho đối tượng bảo tồn;

b) các mẫu, đồ tạo tác có liên quan, ảnh, video ghi lại sản phẩm đang được xem xét;

c) mô tả, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng bảo hộ;

d) Biên bản, biên bản, tài liệu khác chứng minh hành vi vi phạm.

2. Đối với những tài liệu, di vật quy định tại khoản 1 điều này thì phải lập danh sách, có chữ ký của người yêu cầu để xử lý vi phạm.

Điều 26 Trách nhiệm của Nguyên đơn bị xâm phạm

1.Bên xử lý khiếu nại xâm phạm phải bảo đảm tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp và chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.

2. Phải bồi thường thiệt hại nếu người xử lý khiếu nại xâm phạm lạm dụng quyền xử lý khiếu nại xâm phạm trái mục đích gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.

Điều 27. Kiến nghị và xử lý vi phạm Xử lý khiếu nại

1. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý xâm phạm).

2. Khi thụ lý yêu cầu xử lý vi phạm, nếu cơ quan thụ lý thấy yêu cầu xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người yêu cầu nộp hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền. Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đơn.

3. Trường hợp tài liệu, chứng cứ, vật chứng cần thiết có trong yêu cầu xử lý vi phạm không đủ thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý để người yêu cầu xử lý vi phạm nhưng không quá 30 ngày. Bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho hành vi xâm phạm.

4. Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý vi phạm không chấp nhận yêu cầu xử lý vi phạm và giải thích lý do không xử lý:

a) Hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm để bổ sung tài liệu, chứng cứ, di vật văn hóa có liên quan. ;

b) Đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật;

c) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý vi phạm, cơ quan công an cho thấy trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm không có hành vi vi phạm;

d) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để xử lý hành vi xâm phạm.

5.Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ… thì cơ quan thụ lý yêu cầu xử lý xâm phạm hướng dẫn người nộp đơn làm thủ tục yêu cầu xử lý xâm phạm. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

Chương 4:

Biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm

Điều 28. Xác định giá trị hàng hóa vi phạm

1. Hàng hóa vi phạm:

a) Hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 214 Luật Sở hữu trí tuệ là phần (phần, chi tiết) của sản phẩm có yếu tố vi phạm và được lưu hành với tư cách là sản phẩm độc quyền (sau đây gọi là hàng hóa vi phạm hàng hóa);

p>

b) Trường hợp không tách được các yếu tố vi phạm trong cấu thành sản phẩm độc lập quy định tại điểm a Điều này thì hàng hóa vi phạm là toàn bộ sản phẩm bao gồm cả các yếu tố vi phạm.

2. Giá trị hàng hóa vi phạm theo Điều 214 khoản 4 Luật Sở hữu trí tuệ do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) giá niêm yết của mặt hàng vi phạm;

b) giá bán thực tế của hàng hóa vi phạm;

c) giá của hàng hóa vi phạm (nếu chưa được bán);

d) Giá thị trường của hàng hóa tương đương có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng.

3. Giá trị hàng hóa vi phạm được tính theo bộ phận (bộ phận, chi tiết) của sản phẩm vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc giá trị của toàn bộ sản phẩm vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. đây.

4.Trường hợp việc áp dụng khoản 2 điều này không phù hợp hoặc không có sự thống nhất về việc xác định trị giá hàng hóa vi phạm giữa cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và cơ quan tài chính cùng cấp thì Hội đồng xác định trị giá của hàng hóa vi phạm theo quyết định định giá.

Việc thành lập, thành phần và nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét xử giá trị hàng hóa vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Xử lý hàng hóa vi phạm

1. Đối với hàng hóa bị làm giả về quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện chủ yếu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan có trách nhiệm xử lý hành vi xâm phạm thực hiện một trong các biện pháp sau:

p>

a) phân phối hoặc sử dụng cho mục đích phi thương mại theo mục 30 của Đạo luật này;

b) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

c) Buộc chủ hàng, người vận chuyển, đầu mối loại bỏ yếu tố vi phạm, hàng quá cảnh đưa ra khỏi Việt Nam là hàng giả nhãn hiệu, hàng nhập khẩu tái xuất là hàng giả nhãn hiệu. nguyên liệu, vật liệu chủ yếu được sử dụng để làm phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm khỏi hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện chủ yếu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 của bài viết này sẽ được thực hiện.

Đối với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng chỉ dẫn địa lý, hàng giả, hàng nhái thì tùy từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm phải áp dụng biện pháp bắt buộc xóa yếu tố vi phạm và các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Đối với hàng hóa vi phạm không phải là hàng hóa giả mạo sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa thì cơ quan xử lý vi phạm áp dụng biện pháp buộc chủ sở hữu, người vận chuyển, kho chứa hàng hóa vi phạm. để loại bỏ các yếu tố vi phạm. hàng hóa và áp dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 của điều này.

Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng vi phạm nhưng không phải hàng giả về quyền sở hữu trí tuệ mà nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa thì cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng các biện pháp phù hợp quy định tại khoản 1c điểm điều này.

3. Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất là tạo ra hoặc khai thác thương mại quyền sở hữu trí tuệ là hàng giả, hàng xâm phạm quyền hoặc thực tế chỉ được sử dụng cho mục đích đó sẽ bị khởi kiện. Cho rằng nguyên liệu, vật liệu, phương tiện chủ yếu được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

4.Tùy trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm quyết định áp dụng biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác xét thấy phù hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý vi phạm, cơ quan chủ trì có thể xem xét các kiến ​​nghị xử lý vi phạm của các bên liên quan.

Điều 30. Bắt buộc phân phối hoặc sử dụng phi thương mại

1. Việc buộc phân phối, buộc sử dụng hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không nhằm mục đích thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng;

b) yếu tố vi phạm đã bị xóa khỏi vật phẩm;

c) Việc phân phối, sử dụng không nhằm mục đích sinh lợi, không ảnh hưởng bất hợp lý đến việc thực hiện bình thường các quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, ưu tiên vì mục đích nhân đạo, từ thiện, vì lợi ích xã hội;

d) Người được phân phối, tiếp nhận và sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.

2. Các quy định tại khoản 1 của điều này cũng được áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, công cụ chủ yếu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 31. Buộc tiêu hủy

Đối với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện chủ yếu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy quyền sở hữu trí tuệ đối với các trường hợp sau đây: không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 30 của Quy chế này. .

Điều 32 Tịch thu

Tịch thu hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện chủ yếu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Trong những trường hợp khẩn cấp, hãy đảm bảo rằng chứng cứ không bị phá hủy, phổ biến, thay đổi hiện trạng hoặc ngăn chặn hành vi xâm phạm thêm.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm không có khả năng và điều kiện loại bỏ yếu tố vi phạm ra khỏi sản phẩm hoặc cố tình không thực hiện các yêu cầu về loại bỏ yếu tố vi phạm trong sản phẩm hoặc không thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật hoặc của Nhà nước. quy định của cơ quan xử lý vi phạm.

3. Không thể xác định được nguồn gốc của sản phẩm và chủ sở hữu của sản phẩm có lý do chính đáng để tin rằng sản phẩm là hàng giả về sở hữu trí tuệ.

Điều 33. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính khác

Đối với hình thức xử phạt hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả khác, thẩm quyền và thủ tục xử phạt đối với hành vi vi phạm thì áp dụng Luật Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. Quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

Chương 5:

Kiểm soát xuất nhập khẩu hàng hóa liên quan đến sở hữu trí tuệ

Điều 34. Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền trực tiếp hoặc thông qua đại lý của mình nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nghi ngờ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 35. Cơ quan hải quan có thẩm quyền chấp nhận đơn

1.Chi cục hải quan có quyền tiếp nhận yêu cầu kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cảng do chi cục hải quan quản lý.

2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng biện pháp thông quan tại cảng do Cục Hải quan quản lý.

3. Tổng cục Hải quan có quyền thụ lý đơn đề nghị áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cảng do hai Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. hoặc cao hơn.

4.Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể nộp đơn cho từng chi cục hải quan hoặc cục hải quan.

Điều 36 Thủ tục đăng ký

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn 24 giờ làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị tạm dừng công việc. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm xem xét và ra thông báo chấp nhận đơn nếu người nộp đơn đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và c Điều 217 khoản 1 và khoản 2 của Luật. sở hữu trí tuệ. Trường hợp không chấp nhận đơn, cơ quan Hải quan trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn và nêu rõ lý do.

2. Trường hợp Tổng cục Hải quan chấp nhận đơn, sau khi chấp nhận đơn, Tổng cục Hải quan chuyển đơn và hướng dẫn chi cục hải quan liên quan chuyển đơn.

Nếu cục hải quan chấp nhận đơn, sau khi chấp nhận đơn, cục hải quan chuyển đơn và hướng dẫn chi cục hải quan liên quan chuyển đơn.

Chi cục Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hàng hóa bị phát hiện vi phạm hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.

Điều 37. Xử lý sản phẩm nghi ngờ vi phạm

1. Trường hợp phát hiện hàng hóa nghi ngờ xâm phạm quyền, cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc thực hiện quyền xử phạt hành chính, đồng thời thông báo cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và chủ hàng. Thủ tục hải quan đối với lô hàng; ghi rõ tên, địa chỉ, số fax, số điện thoại liên lạc của người có liên quan; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.

2. Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 218 khoản 3 Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau:

a) Quyết định tạm dừng, thu hồi quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở xử lý khiếu nại, phản ánh;

b) Người nộp đơn rút yêu cầu đình chỉ.

Điều 38. Kiểm soát thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ

Quy trình kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan của Luật Hải quan.

Chương sáu:

Đánh giá sở hữu trí tuệ

Điều 39 Nội dung và phạm vi giám định quyền sở hữu trí tuệ

1.Đánh giá tài sản trí tuệ bao gồm các nội dung sau:

a) xác định tình trạng pháp lý của tài sản trí tuệ, khả năng bảo hộ đối tượng, phạm vi tài sản trí tuệ được bảo hộ;

b) xác định chứng cứ để tính thiệt hại;

c) Xác định yếu tố xâm phạm, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố làm căn cứ xác định đối tượng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, giá trị của đối tượng xâm phạm;

d) Căn cứ vào việc chứng minh được nhân thân của bên có quyền, chứng minh được hành vi xâm phạm, hàng hóa vi phạm hoặc chứng minh ngược lại với các tài liệu, chứng cứ được sử dụng để tranh chấp, xâm phạm;

d) Các tranh chấp hoặc tình tiết vi phạm khác cần giải thích.

2. Đánh giá sở hữu trí tuệ bao gồm các lĩnh vực sau:

a) đánh giá quyền tác giả và quyền liên quan;

b) Thẩm định quyền sở hữu công nghiệp;

c) Đánh giá quyền đối với giống cây trồng.

Điều 40. Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ

1.Các cơ quan có quyền trưng cầu ý kiến ​​giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các cơ quan giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định tài sản trí tuệ bao gồm:

a) chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ;

b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý hoặc bị khiếu nại, tố cáo do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

c) Tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo và các quyền, lợi ích khác của tổ chức, cá nhân khác về sở hữu trí tuệ.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 2 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định sở hữu trí tuệ, tổ chức giám định sở hữu trí tuệ tiến hành giám định.

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ và người yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ

1. Người trưng cầu, yêu cầu giám định tài sản trí tuệ có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung, thời hạn;

b) yêu cầu cơ quan giám định, giám định viên giải trình kết luận giám định;

c) yêu cầu bổ sung hoặc lấy lại ý kiến ​​giám định theo mục 50 của Đạo luật này;

d) Nếu cần phải đánh giá, hãy thương lượng chi phí đánh giá.

2. Người trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:

a) Theo yêu cầu của cơ quan giám định, giám định viên cung cấp trung thực tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định;

b) nêu rõ ràng và cụ thể vấn đề cần tìm kiếm hoặc yêu cầu giám định;

c) Trả phí giám định theo thỏa thuận; trả trước phí giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định, giám định viên;

d) Tiếp nhận đối tượng giám định theo yêu cầu của cơ quan giám định hoặc giám định viên.

Điều 42. Cơ quan giám định quyền sở hữu trí tuệ

1.Tổ chức giám định tài sản trí tuệ là tổ chức có điều kiện thực hiện hoạt động giám định tài sản trí tuệ.

2. Điều kiện thành lập cơ quan giám định:

a) Ít nhất hai thành viên có chứng chỉ Người đánh giá IP;

b) Tuân thủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Điều kiện để cơ quan giám định thực hiện giám định sở hữu trí tuệ.

a) đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 điều này;

b) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và giấy phép hành nghề đăng ký kinh doanh, đánh giá theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Tổ chức thẩm định chỉ được thẩm định trong lĩnh vực đăng ký công nghiệp, thương mại và đăng ký kinh doanh.

Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan giám định sở hữu trí tuệ

1.Trong hoạt động giám định, cơ quan giám định về sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 44 của Quy chế này, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để người giám định về sở hữu trí tuệ thực hiện các quyền của mình và thực hiện nghĩa vụ của mình, thay mặt mình tiến hành giám định Có, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định.

2. Cơ quan giám định sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia các hoạt động sau:

a) nghiên cứu khoa học về định giá tài sản trí tuệ;

b) Tham gia đào tạo thẩm định viên nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thẩm định về sở hữu trí tuệ.

Điều 44. Người phản biện về sở hữu trí tuệ

1.Theo khoản 5 điều này, người định giá tài sản trí tuệ là người có đủ kiến ​​thức, kỹ năng chuyên môn, có khả năng đánh giá, đưa ra kết luận về những vấn đề liên quan đến nội dung đánh giá, được cơ quan thẩm định công nhận. cơ quan có thẩm quyền quốc gia.

Người đánh giá IP có thể hoạt động độc lập hoặc trong một cơ quan đánh giá IP.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo theo lĩnh vực quản lý tài sản trí tuệ quốc gia được phân định. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp bồi dưỡng nghiệp vụ đối với từng lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý, kế hoạch quy định cụ thể.

3. Người đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ được công nhận và cấp chứng chỉ giám định viên sở hữu trí tuệ:

a) Có bằng đại học thuộc lĩnh vực hoạt động giám định;

b) có tư cách tốt;

c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

d) Đáp ứng yêu cầu kiểm tra chuyên môn và thực hiện các đánh giá phù hợp về kiến ​​thức pháp luật sở hữu trí tuệ, trình độ khoa học và công nghệ, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp. Liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan và giống cây trồng.

Các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung kiểm tra đối với các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Biện pháp này; hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ. chứng chỉ giám định viên về sở hữu trí tuệ.

4. Giám định viên sở hữu trí tuệ có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Tiếp thu kiến ​​thức chuyên môn thông qua trưng cầu, yêu cầu; xem xét theo nội dung ý kiến ​​của người giám định và thời hạn xem xét; nếu cần thêm thời gian để thẩm định thì thông báo kịp thời cho luật sư và người giám định;

/p>

b) Trường hợp kiến ​​thức chuyên môn và tài liệu liên quan không đầy đủ, không hợp lệ mà không đưa ra kết luận giám định thì từ chối giám định; người giám định có quyền, lợi ích liên quan với đối tượng giám định, hạng mục giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định nhưng đồng thời là Người đại diện cho việc bảo vệ quyền lợi của các bên. Đánh giá ở đâu;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, hiện vật, thông tin liên quan đến đối tượng giám định;

d) Lựa chọn phương pháp giám định cần thiết, phù hợp; sử dụng kết quả giám định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến ​​giám định để giám định;

đ) Chuẩn bị hồ sơ giám định để trình bày theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu kiến ​​thức chuyên môn; giải trình kết luận giám định theo yêu cầu;

e) Bảo quản hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định; giữ bí mật kết quả giám định, thông tin, tài liệu;

g) đưa ra kết luận độc lập và chịu trách nhiệm về kết luận của mình;

h) Bồi thường thiệt hại nếu cố ý kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan;

i) Tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thủ tục xác định, cấp, thu hồi Chứng chỉ giám định viên sở hữu trí tuệ và công bố danh sách tổ chức định giá tài sản trí tuệ. người định giá tài sản. Quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng mới, v.v.

Mục 45. Tìm kiếm lời khuyên của chuyên gia

1. Việc trưng cầu giám định phải được lập thành văn bản.

2. Văn bản trưng cầu giám định phải có các yếu tố chính sau đây:

a) tên và địa chỉ của cơ quan tìm kiếm chuyên gia; tên và chức danh của người có khả năng tìm kiếm lời khuyên chuyên nghiệp;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan khảo sát hoặc người khảo sát;

c) đánh giá ai và cái gì;

d) chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;

đ) Thời hạn trả kết luận giám định.

Mục 46. Yêu cầu ý kiến ​​chuyên gia

1. Khách hàng thẩm định ký hợp đồng dịch vụ thẩm định với tổ chức thẩm định hoặc cá nhân thực hiện thẩm định.

2. Hợp đồng dịch vụ thẩm định phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan khảo sát hoặc người khảo sát;

c) nội dung cần đánh giá;

d) chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;

đ) thời hạn trả kết luận giám định;

e) quyền và nghĩa vụ của các bên;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Điều 47. Giao, nhận, trả đối tượng giám định sở hữu trí tuệ

Trường hợp đối tượng giám định có đơn giám định kèm theo thì việc giao, nhận, trả đối tượng giám định phải có biên bản và phải có các nội dung chủ yếu sau:

p>

1.Thời gian, địa điểm gửi, nhận, trả đối tượng thanh tra.

2. Tên, địa chỉ của người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện của họ đối với đồ vật bị tạm giữ.

3. Kiểm tra tên của đối tượng; tệp hoặc đối tượng liên quan.

4.Tình trạng và cách thức bảo quản của đối tượng giám định tại thời điểm giao, nhận, trả.

5.Chữ ký của người giao và người nhận vật phẩm được giám định.

Điều 48 Lấy mẫu giám định quyền sở hữu trí tuệ

1. Tổ chức giám định và giám định viên có thể trực tiếp tiến hành giám định mẫu (yếu tố cụ thể xâm phạm di tích văn hóa, đối tượng được bảo hộ sở hữu trí tuệ) hoặc người gửi hàng có thể đề nghị, yêu cầu giám định viên cung cấp mẫu giám định. Việc lấy mẫu đánh giá phải được lập thành văn bản, có sự chứng kiến ​​và ký tên của các bên liên quan.

2. Việc giao, nhận, trả mẫu thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Quy định này.

Điều 49. Giám định tài sản trí tuệ

1.Việc thẩm định tài sản trí tuệ có thể do một hoặc nhiều thẩm định viên sở hữu trí tuệ tiến hành. Đánh giá cá nhân là đánh giá do người đánh giá thực hiện. Đánh giá theo nhóm là đánh giá do hai hay nhiều người đánh giá tiến hành.

2. Đối với kiến ​​thức chuyên môn cá nhân, người đánh giá sẽ tiến hành toàn bộ quá trình đánh giá và chịu trách nhiệm về kết luận đánh giá. Trường hợp giám định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên cùng tiến hành giám định, cùng ký vào văn bản kết luận giám định và liên đới chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến ​​thống nhất thì mỗi giám định viên ghi vào văn bản của mình. ý kiến ​​của mình trong văn bản kết luận giám định toàn diện, ý kiến ​​phát biểu, kết luận và chịu trách nhiệm về ý kiến ​​của mình. Đối với giám định tập thể về những vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, mỗi người đánh giá thực hiện nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về kết luận đánh giá của mình.

Điều 50. Đánh giá, xem xét bổ sung

1. Trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, chưa rõ nội dung giám định hoặc có tình tiết mới cần làm rõ thì tiến hành giám định bổ sung. Cần phải kiểm tra bổ sung và việc kiểm tra bổ sung phải được thực hiện theo các quy định của kiểm tra ban đầu.

2. Nếu người trưng cầu hoặc người được trưng cầu giám định có ý kiến ​​phản đối về kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định về cùng một vấn đề đề nghị giám định thì tiến hành thẩm định lại. Việc giám định lại có thể do tổ chức giám định, giám định viên trước đó tiến hành hoặc theo yêu cầu của luật sư, khách hàng giám định, do tổ chức giám định, giám định viên khác thay mặt tổ chức giám định đó thực hiện.

3. Đối với cùng một vấn đề được đánh giá, nếu kết luận đánh giá lần đầu không phù hợp với kết luận đánh giá lại thì có quyền tiếp tục yêu cầu hoặc trưng cầu tổ chức, cơ quan đánh giá khác để đánh giá lại.

Điều 51. Văn bản kết luận thẩm định

1.Văn bản kết luận giám định được coi là nguồn chứng cứ để giải quyết vụ án.

2. Văn bản kết luận thẩm định phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ cơ quan giám định, giám định viên;

b) tên, địa chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân trưng cầu giám định;

c) đối tượng, nội dung và phạm vi chuyên môn;

d) phương pháp tiến hành đánh giá;

d) kết luận giám định;

e) Thời gian, địa điểm và việc hoàn thành đánh giá.

3. Văn bản kết luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám định. Nếu là tổ chức giám định thì còn phải có chữ ký của giám định viên và người phụ trách tổ chức giám định, đóng dấu của tổ chức giám định.

Mục 52. Hành vi nhận dạng bị cấm

Nghiêm cấm các hành vi sau đây khi tiến hành đánh giá:

1. Nhận và tiến hành đánh giá với sự từ chối bắt buộc để đánh giá.

2. Cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật.

3. Tiết lộ thông tin bí mật đã học được trong quá trình đánh giá mà không có sự đồng ý của người liên quan.

4.Lợi dụng thực trạng đánh giá và hoạt động đánh giá để trục lợi.

Điều 53. Phí thẩm định

Phí thẩm định tài sản trí tuệ thu được thông qua đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí có liên quan.

Phí thẩm định tài sản trí tuệ theo yêu cầu dịch vụ do các bên thỏa thuận.

Chương bảy:

Quản lý sở hữu trí tuệ quốc gia

Điều 54 Nguyên tắc thống nhất quản lý toàn quốc về quyền sở hữu trí tuệ

Việc tổ chức, thực hiện hoạt động quản lý quốc gia về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện dưới sự giám sát của pháp luật theo nguyên tắc thống nhất về mục tiêu, thống nhất về nội dung và thống nhất về biện pháp. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các cấp phải xác định rõ trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ với nhau.

Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1.Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc, cơ quan có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Ủy ban thực hiện các hoạt động chung sau đây nhằm bảo đảm sự quản lý thống nhất về quyền sở hữu trí tuệ trong nước:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

b) Căn cứ Điều 10 và Điều 11 của Hiến pháp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được Quốc hội, Chính phủ giao đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp của Luật sở hữu trí tuệ và Luật này;

c) Đánh giá tổng thể, báo cáo Chính phủ thực trạng hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các giải pháp chính sách cụ thể, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống sở hữu trí tuệ, bảo đảm sự thống nhất quản lý quyền sở hữu trí tuệ trong nước;

>

d) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình phối hợp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phối hợp thực hiện các biện pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu trí tuệ; tư vấn xử lý các tranh chấp quốc gia về sở hữu trí tuệ trong quan hệ quốc tế.

2. Ngoài nhiệm vụ chủ trì, triển khai các hoạt động chung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ còn có các nhiệm vụ sau:

a) Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp nhất quán với chính sách, chiến lược, văn bản quy phạm pháp luật. Pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do chính phủ giao.

Điều 56 Trách nhiệm của Bộ Văn hóa – Thông tấn

Bộ Văn hóa – Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 55 của Quy định này, công việc cụ thể như sau:

p>

1.Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan nhất quán với chính sách, chiến lược, văn bản. pháp luật chung về quyền sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quốc gia, phối hợp xử lý những vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chính phủ giao.

Điều 57. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 55 của Quy định này, cụ thể như sau:

1.Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, bảo đảm chính sách, chiến lược và văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng nhất quán với chính sách, chiến lược và văn bản. pháp luật chung về sở hữu trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quốc gia, phối hợp xử lý những vấn đề phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chính phủ giao.

Điều 58. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân các cấp

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

1.Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 55 của quy định này và trực tiếp hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ giao.

2. Đảm bảo rằng các chính sách và luật sở hữu trí tuệ phù hợp của địa phương được thực thi và tuân thủ các quy định của luật sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp lý điều chỉnh việc thực hiện luật sở hữu trí tuệ.

3. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình quản lý, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quốc gia, phối hợp xử lý những vướng mắc phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 59. Ban chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ và quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ.

Điều 60. Cơ chế phối hợp

1.Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan làm tốt công tác quản lý, bảo vệ tài sản quốc gia, thanh tra, điều tra và xử phạt vi phạm sở hữu trí tuệ.

2. Cục quản lý sở hữu trí tuệ quốc gia có trách nhiệm đáp ứng toàn diện, kịp thời yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3. Cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia có trách nhiệm tham gia đoàn thanh tra hoặc đoàn thanh tra cần phục vụ thanh tra kiểm tra.

4.Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo quốc gia về quyền sở hữu trí tuệ theo yêu cầu quốc tế.

Chương 8:

Điều khoản thi hành

Điều 61. Điều khoản chuyển đổi

1.Các quy định của nghị định này liên quan đến sáng chế cũng được áp dụng đối với các giải pháp thực tế được bảo hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 và Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về quyền sở hữu công nghiệp và Theo số 06/2001/nĐ-cp ngày 01/02/2001.

2. Các quy định của Nghị định này về chỉ dẫn địa lý cũng được áp dụng đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa được Bộ luật Dân sự năm 1995 và Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ bảo hộ. Quy chế của Chính phủ về Sở hữu công nghiệp được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001.

3. Các quy định của Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác và áp dụng các quy định tại Điều 220 Khoản 1 và Khoản 3 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 62. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các quy định khác trong các văn bản ban hành trước khi thực hiện Biện pháp mâu thuẫn với Biện pháp sẽ bị bãi bỏ.

Điều 63. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

1.Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.

2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

Nơi tiếp: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Nhân dân các tỉnh và các Ủy ban và ubnd thành phố trực thuộc Trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Quốc gia và Ủy ban Nghị viện; – Văn phòng Quốc hội; btcn, Phó Chủ tịch nước, Trang web Chính phủ, 112 Ban Chấp hành, Người phát ngôn của Thủ tướng, Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc, Công báo – Bảo quản: Văn thư, Kg (5b).

tm. Chính phủThủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

Kiểm tra tiếng Anh trực tuyến

Bạn đã biết trình độ tiếng Anh hiện tại của mình chưa?
Bắt đầu làm bài kiểm tra

Nhận tư vấn lộ trình từ ACET

Hãy để lại thông tin, tư vấn viên của ACET sẽ liên lạc với bạn trong thời gian sớm nhất.