Phần 1
Câu 1 (SGK Ngữ Văn 10 Trang 7)
– Bố cục: 4 phần
+ Đoạn 1: “Chỉ còn người khách… còn lại chiếc giường”: Giới thiệu tính cách, cách bài trí của người khách, cảm nghĩ của người du khách khi qua sông Bạch Đằng.
<3<3
+ Đoạn 4 – Phần còn lại: Kết luận – Nhận xét của tác giả khách mời.
-Vị trí: Có vị trí lịch sử quan trọng của dân tộc. là đề tài quen thuộc trong thơ ca dân tộc.
Câu 2
Câu 2 (SGK Ngữ Văn 10 Trang 7)
– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến trường: “khách” ra khơi, cưỡi gió, lướt bể, vui trăng, nhưng mục đích không chỉ là thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên, mà còn để hiểu rằng đây mảnh đất từng ghi dấu biết bao chiến công của đất nước.
<3
Câu 3
Câu 3 (SGK Ngữ Văn 10 Trang 7)
Khách vừa vui vừa buồn, vừa tự hào vừa tiếc nuối=>gt;Khách có chí khí tứ phương, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
<3 Quang cảnh hùng vĩ, nên thơ và mộng mơ. Tự hào non sông với biết bao chiến công hiển hách.
– Khách Buồn, Tiếc: Vì dấu tích một thời huy hoàng, nay đã mờ nhạt. Dòng thời gian đang dần chôn vùi bao giá trị quá khứ.
Câu 4
Câu 4 (SGK Ngữ Văn 10 Trang 7)
Vai trò của trưởng lão:
—Các Trưởng lão là hình ảnh tập thể, cục bộ xuất hiện để đáp lại. Những người lớn tuổi phục vụ như những người kể chuyện, những người bình luận về những kỳ tích cổ xưa.
– Tạo không khí giao tiếp tự nhiên và giúp “khách” bộc lộ cảm xúc.
Thái độ và giọng điệu của những người lớn tuổi:
– Thái độ, giọng điệu: Nhiệt tình, tự hào, cảm hứng trong cuộc.
– Cách kể: ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đủ khái quát, sinh động không khí chiến đấu, chiến trường.
– Theo đánh giá của các bô lão: nhân tố con người là yếu tố quyết định và đóng vai trò quan trọng nhất trong chiến thắng Bahdan.
Phần 5
Câu 5 (SGK Ngữ văn 10 Trang 7)
– Lời Anh Cả: Cả hai đều đúc kết và diễn tả chân lý vẻ vang: bất nghĩa diệt vong, nhân nghĩa lưu danh thiên cổ.
-Lời bài hát của khách mời:
+ Ca ngợi trí tuệ của hai vị thánh hiền, chiến thắng của Bạch Thất Hà đã khẳng định một chân lý: nhân tài là nhân tố quyết định thắng lợi.
+Thể hiện lòng tự hào dân tộc và chủ nghĩa nhân đạo cao cả.
Phần 6
Câu 6 (SGK Ngữ Văn 10 Trang 7)
– Giá trị nội dung: Bài viết thể hiện lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo đức vẻ vang của nhân loại. Với việc đề cao vai trò, địa vị của con người, các tác phẩm thể hiện cao độ tư tưởng nhân văn.
– Giá trị nghệ thuật: Kết cấu chính (Lão)- Khách (Tác giả) Đối đáp: Bố cục rõ ràng, ngắn gọn mà chặt chẽ; hình tượng nghệ thuật sinh động.
Tập thể dục
Câu 2 (SGK Ngữ Văn 10 Trang 7)
So sánh đoạn kết của bài phú bạch đằng sông với đoạn kết bài thơ “sông bạch đằng” (Nguyễn Sương).
* Điểm giống nhau:
– Hát mừng Bahdan trong thời phục hưng
– Ca ngợi nhân tố thiên thời, nhân hòa dẫn đến thắng lợi.
– Nhấn mạnh thiên nhiên hiểm trở, hùng vĩ, nhấn mạnh yếu tố con người.
– Cùng viết bằng chữ Hán.
* Khác biệt:
– Về thể loại: bài “bạch đằng giang phú” được viết theo thể thơ Đường luật (ngắn); bài “bạch đằng giang phú” được viết bằng chữ Hán cổ (dài).
– Trương Hán Siêu coi trọng vai trò của con người hơn là “đạo đức cao đẹp”, còn Nguyễn Trường là “nửa sông nửa núi nửa dân”.
Chính
Nội dung chính:
Nhấp vào bài viết tiếp theo>Xem toàn bộ bài viết