Chuẩn bị bài tập về nhà viết bài đánh giá (tối thiểu)
Bình luận ngắn gọn về thực hành viết bài xã luận:
Câu 1 (SGK Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 151):
– Một văn bản cần có tính thống nhất vì nếu không có sự thống nhất về chủ đề thì văn bản sẽ bị rời rạc, không thể tập trung vào vấn đề chính hoặc đi lệch sang vấn đề khác khi thực hiện văn bản.
– Tính nhất quán của văn bản thể hiện ở:
+ Tiêu đề và tiêu đề phụ trong văn bản.
+ Mối quan hệ giữa các phần của văn bản.
+ từ khóa trong văn bản.
Câu 2 (SGK Ngữ Văn Tập 2 trang 151):
Viết một đoạn văn
– Đoạn 1
Tôi thích đọc sách. Đọc sách có thể giúp tôi khám phá thêm nhiều kiến thức trong cuộc sống. Kiến thức được thu thập và tinh chế qua nhiều thế hệ. Đọc sách có thể giúp tôi thư giãn sau mỗi thời gian học tập căng thẳng. Một cuốn sách hay giúp tâm hồn ta nhẹ nhàng và sâu lắng hơn. Học tập chăm chỉ, sách là người bạn tốt của chúng tôi.
– Đoạn 2
Mùa hè đến rồi! Mùa hè là mùa của nắng vàng rực rỡ. Hè đến rồi, những hàng cây rợp bóng mát, tiếng ve kêu râm ran khắp nẻo đường. Hoa phượng nở rực một góc trời. Hàng phượng hoa cánh bướm, hoa râu gà chọi. Đây là thời điểm các loại trái cây chín mọng, thơm ngon nào bưởi, cam, dưa đỏ, lê, mận… Cũng là lúc các em học sinh đã vất vả học tập suốt một năm được nghỉ ngơi, vui chơi. Mùa hè thật quyến rũ.
Câu 3 (SGK Ngữ văn trang 151, Tập 2):
– Ta cần phải tóm tắt văn bản tự sự vì:
+ muốn ghi lại nội dung chính của mình để sử dụng
+ Thông báo cho người khác
+ Vui lòng liên hệ in lại
– Văn bản muốn tóm tắt văn tự sự cần có:
+ Đọc tác phẩm: Chỉ có đọc kỹ toàn bộ tác phẩm, nắm vững tư tưởng của tác giả thì mới có thể tóm tắt được một tác phẩm nào đó.
+ Theo nội dung chính cần ghi:
Xác định diễn biến chính của truyện trong tác phẩm.
Một người quan trọng.
+ Sắp xếp nội dung chính theo trình tự hợp lý: trình tự trước sự kiện-sau sự kiện; sự xuất hiện của các nhân vật trong tác phẩm.
+ Diễn đạt bằng từ ngữ của riêng bạn những gì bạn đã xác định ở các bước trước.
Câu 4 (SGK Ngữ văn trang 151, Tập 2):
Tác dụng của việc kết hợp miêu tả và biểu cảm trong viết văn bản tự sự:
– Làm cho câu chuyện trở nên sống động và có chiều sâu.
– Biểu thị thái độ, tình cảm của người kể.
Câu 5 (SGK Ngữ văn trang 151, Tập 2):
Viết (kể) đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm cần thực hiện các bước sau:
– Chọn sự kiện chính.
– Chọn Tường thuật.
– Xác định trật tự của câu chuyện.
– Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm sử dụng trong đoạn văn tự sự sẽ viết.
– Viết đoạn văn tự sự, kết hợp hợp lí các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Câu 6 (SGK Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 151):
Mô tả:
– tính chất: là văn bản thường dùng trong mọi lĩnh vực của đời sống, cung cấp tri thức (tri thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội. Kỳ họp thông qua phương thức trình bày, giới thiệu và giải trình.
– Lợi ích: Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ người được kể. Văn bản tường thuật chính xác cao.
– Các văn bản tự sự thường gặp trong đời sống hàng ngày:
+ Giới thiệu con vật nuôi mà em yêu thích (chó, mèo, gà, chim, trâu, bò, thỏ…)
+Giới thiệu một loài hoa (sen, đào, mai,..)
+ Giới thiệu một vật dụng (ghế, bàn,…)
+Giới thiệu danh lam thắng cảnh (Vịnh Hạ Long, Trường An-Bái Đính,..)
+ Giới thiệu văn học.
+ Giới thiệu nhân vật lịch sử (trần quốc tuấn, võ nguyên giáp, nguyễn ái quốc)
+ Giới thiệu món ăn, món ăn đặc sắc (bánh cuốn, bún bò Huế…)
Câu 7 (SGK Ngữ Văn 8 Tập 2 Trang 151):
* Để làm một đoạn văn tự sự, chúng ta cần:
-xác định rõ ràng đối tượng được giải thích
– Xác định rõ phạm vi, mục tiêu, kiến thức khoa học của đề tài cần thuyết minh.
– Chọn phương pháp diễn giải phù hợp
– Tìm đúng bố cục
* Một số phương pháp giải đoán thường dùng:
– Phương pháp định nghĩa và giải thích.
-phương pháp liệt kê.
– Phương pháp ví dụ.
– phương thức dữ liệu.
-Phương pháp so sánh.
– Phương pháp phân tích phân loại.