Kiến thức cơ bản
I. Ngôn ngữ nghệ thuật
1. Ngôn ngữ nghệ thuật
A. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng trong tác phẩm văn học, là ngôn ngữ cảm động, có sức lay động, không chỉ có chức năng thông tin mà còn đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con người. Đó là ngôn ngữ tổ chức, sắp xếp, chọn lọc, chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường, đạt giá trị thẩm mỹ nghệ thuật.
Ngôn ngữ trong sáng tác nghệ thuật được chia thành ba loại:
– Ngôn ngữ trần thuật: truyện, tiểu thuyết, kí…
– Ngôn ngữ thơ: ca dao, thơ, vè…
– Ngôn ngữ kịch: Trong tuồng, chèo, tuồng…
2. Chức năng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật
– Có hai chức năng cơ bản: thông tin và thẩm mỹ
-Chức năng thẩm mỹ quan trọng nhất, vì nó thể hiện cái đẹp, khơi gợi và nuôi dưỡng tình cảm thẩm mỹ của người đọc, người nghe.
Hai. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được phân biệt bởi chức năng thẩm mỹ, được biểu hiện ở ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính biểu cảm và tính cá thể.
1. Chủ nghĩa tượng trưng
Tưởng tượng là một chuỗi các biểu đạt có tính hệ thống như hình ảnh, màu sắc, biểu tượng,… cho phép người đọc vận dụng vốn hiểu biết, vốn sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ, học hỏi từ cuộc sống của một số người.
2. cảm xúc
Những màn trình diễn đầy cảm hứng khiến người đọc vui hay buồn, yêu, ghét, tự hào…
Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là tạo nên sự hài hòa, âm vang. Hấp dẫn và khơi dậy trí tưởng tượng của người nhận. Đây là cảm xúc.
3. Tính cách
Tính cá nhân thể hiện ở khả năng sử dụng các phương tiện biểu đạt của cộng đồng (âm vị học, từ vựng, cú pháp, tu từ…) để hình thành hình tượng nghệ thuật của mỗi nhà văn, nhà thơ. .
Nhà văn có thể cá thể hóa ngôn ngữ nghệ thuật theo những cách sau.
– Cách dùng từ, đặt câu, dùng hình ảnh so sánh khác nhau.
– Cách đối thoại tạo nên nét độc đáo cho từng nhân vật trong tiêu đề.
Cách xử lý mọi sự kiện, hình ảnh…
Hướng dẫn đào tạo
Câu 1. Chỉ ra biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng để tạo nên ngôn ngữ nghệ thuật
Các biện pháp tu từ được sử dụng để định hình hình tượng ngôn ngữ nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, hoán dụ, cường điệu, nói giảm, nói giảm… Các biện pháp này được sử dụng rất sáng tạo, dù đơn lẻ hay kết hợp. Ví dụ đọc câu tục ngữ:
Đất canh tác vào buổi trưa
Quảng cáo
Mồ hôi thánh như mưa trên ruộng cày
Qua nghệ thuật ẩn dụ độc đáo của tác giả dân gian, hình ảnh những giọt mồ hôi trở nên sống động trên trang giấy. Hình ảnh này trở nên rất biểu cảm. Đó không chỉ là sự vất vả của người nông dân, mà còn là sự tổng kết những vất vả, nhọc nhằn của người gieo lúa.
câu 2. Trong ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (tính hình tượng, biểu cảm, cá biệt), đặc điểm nào là đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Tại sao?
Trong ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, hình tượng được coi là đặc trưng cơ bản vì:
A. Hình tượng vừa là mục đích nghệ thuật, vừa là phương tiện sáng tạo.
-Mục đích sáng tạo nghệ thuật không chỉ là phương tiện sáng tạo nghệ thuật phản ánh thế giới khách quan của nghệ sĩ mà còn là sự cảm nhận thế giới chủ quan của nghệ sĩ.
– Văn học là nghệ thuật của ngôn từ. Nhà văn sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện xây dựng hình tượng nghệ thuật. Vì vậy, tính tượng hình là đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Ngoài ra, hình ảnh còn bao gồm hai tính năng khác:
– Ngôn ngữ tự nó chứa đựng yếu tố tình cảm, truyền cảm.
– Trong khi tạo hình, tác giả thể hiện cá tính sáng tạo của mình thông qua việc sử dụng ngôn ngữ.
<3 101)
A. Với tấm lòng nhớ nhà, em đã điền từ “Người giám hộ” vào bài “Nhật ký trong tù”). Đây là một câu biểu cảm, vì vậy sẽ không phù hợp nếu sử dụng các từ mang sắc thái luận chiến (bày tỏ, bác bỏ, tiết lộ, v.v.). Từ thể hiện cảm xúc và cảm xúc phù hợp với phong cách.
Dòng thứ ba là từ “phun”, và dòng thứ tư là từ “giết”
Chúng tôi thiết tha với tự do dân tộc
Không chỉ là một mảnh đất
Ai đã rắc thuốc độc lên tôi
Màu xanh giết chết cả trái đất nghiêng
Những từ trên được chọn vì chúng không chỉ gần nghĩa với ngữ cảnh mà còn đảm bảo chất thơ.
Câu 4. Có nhiều bài thơ về mùa thu của các tác giả khác nhau, nhưng mỗi bài thơ đều có nhịp điệu, hình tượng riêng, thể hiện nét riêng trong ngôn ngữ. So sánh để thấy những nét độc đáo đó trong ba câu thơ (xem SGK, tr. 102)
– Ba bài thơ về mùa thu của ba tác giả khác nhau, sống và viết ở ba thời đại khác nhau: Nguyễn Khuyến (Vịnh Thứ Năm) sống và viết trong thời phong kiến; Nguyễn Khuyến (Vịnh Thứ Năm) sống và viết trong thời Pháp thuộc; Bài Trọng (Tiếng Thu) ); Nguyễn Đình (Quê) sống và viết trong thời kỳ sau Cách mạng Tháng Tám. Mỗi thời đại đều có những đặc điểm thi ca riêng, mỗi nhà văn đều có cá tính sáng tạo riêng. Điều này khiến nhà thơ có cách sử dụng ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mùa thu. Vì vậy, mỗi bài thơ đều có sự khác biệt cơ bản.
– Độc đáo về ngôn từ, nhịp điệu và hình ảnh thơ
Hình ảnh mùa thu của Nguyễn Khuyến và hình ảnh mùa thu của vịnh hiện lên thật quý phái, tĩnh lặng, dùng từ ngữ để miêu tả màu xanh: trời xanh, cây xanh, nước trong… dù chỉ vài nét chấm phá nhưng dường như nhà thơ đã nắm bắt được linh hồn của Guozhiqiu. Nhịp thơ chậm rãi, gieo vần uyển chuyển trong thể thơ thất ngôn bát cú của Đường Lỗ thể hiện trọn vẹn phong thái của một ẩn sĩ mùa thu.
Tiếng Thu của Lương Y là tiếng thơ nói lên nỗi lòng của một cái tôi thơ mới, kẻ nhìn cuộc đời bằng “non xanh, mắt biếc” (tiếng Hoài). Cảm giác tuyệt vời như lần đầu tiên khám phá mùa thu. Năm chữ khóc, âm vang của các từ (bắt, lờ), đặc biệt là hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác” tạo nên nét riêng của mùa thu.
Nguyễn Đình Thi viết bài thơ “Đất Nước Trong Thế Độc Lập Của Bà La Môn”, hình ảnh mùa thu trong bài thơ đầy rộn ràng vui tươi. Tác giả thể hiện những cảm xúc đó (sung sướng, phấn chấn, sôi máu, cười…) bằng thể thơ tự do.